Tính chất, phân tích một số nhịp sóng điện não cơ bản

2014-10-16 08:35 AM
Sự tăng cường nhịp beta - sự tăng hưng phấn của vỏ não. Chiếm ưu thế nếu căng thẳng TK, hưng phấn hoặc lo âu. Giảm đi nếu chuyển động tự do các chi, kích thích xúc giác.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Các sóng được phân biệt bởi tần số, và được chia thành các loại sau:

Alpha 

Tần số 8 – 13Hz, hình sin, tạo thoi đều đăn, biên độ khoảng 50mcV.

Xuất hiện rõ nhất vùng chẩm, có thể ở vùng chẩm – trung tâm và chẩm – thái dương.

Có thể giảm hoặc mất nếu: có kích thích từ bên ngoài (đặc biệt là ánh sang), lao động trí óc hoặc chú ý đặc biệt, mở mắt.

Không xuất hiện nếu bị mù hoặc không ghi được nếu tổn thương thị giác.

Ý nghĩa: là kết quả của các chuỗi kích thích các TBTK ở vỏ não, có khả năng điều chỉnh theo thời gian các tín hiệu đến hoặc đi ra vỏ não

Beta

Tần số: 14  - 35 Hz trở lên.

Biên độ: ít khi  > 20 mcV.

Thường xuất hiện nhưng ít khi là sóng chiếm ưu thế.

Xuât hiện chủ yếu vùng trước não (trán – trung tâm), có thể ở thái dương.

Sự tăng cường nhịp beta - sự tăng hưng phấn của vỏ não. Chiếm ưu thế nếu căng thẳng TK, hưng phấn hoặc lo âu. Giảm đi nếu chuyển động tự do các chi, kích thích xúc giác.

Theta 

Tần số từ 4 -  7,5 Hz.

Xuất hiện chủ yếu ở trẻ em. Sau 10t thì biên độ và chỉ số sóng này giảm đi.

Người lớn khỏe mạnh: thưa thớt và có biên độ thấp.

Xuất hiện ở vùng trán – trung tâm và thái dương.

Nếu tăng chỉ số và biên độ => dấu hiệu tăng cường ức chế vỏ não. Nếu xuất hiện lan tỏa: giảm hd của vỏ não. Nếu có dạng cơn kịch phát đồng bộ => tổn thương cấu trúc dưới vỏ.

Delta

Tần số 0,5 – 3,5Hz, biên độ khoảng 20mcV.

Người BT: không ghhi được. Có chủ yếu ở trẻ em, người lớn nếu có chỉ khi gây mê.

Nếu có sóng: liên quan giảm trương lực vỏ não. Nếu tăng biên độ và chỉ số => thiếu oxy não liên quan tổn thương thực thể não. Nếu xuất hiện kịch phát  và nhịp đồng bộ 2 phía => tổn thương cấu trúc dưới vỏ.

Nhịp Rolando ( µ)

Có hình vòng cung, xuất hiện tại vùng trung tâm của não gần rãnh rolando’tần số 7 – 11Hz. Là tình trạng quá hưng phấn của vỏ não Rolando

Giảm đi khi kích thích xúc giác và cảm thụ bản thể, nhưng không phản ứng với ánh sáng

Hình dạng: không đối xứng: 1 pha nhon, 1 pha hình vòng cung.

Xuất hiện dạng các chớp sóng nếu có cảm xúc mạnh, lo âu, cơn động kinh, rối loạn tâm thần.

Cách phân tích và đánh giá 1 bản ghi điện não

Tần số của các hoạt động điện não (Hz).

Sự đồng bộ của tần số qua so sánh giữa 2 bán cầu.

Biên độ của hoạt động điện não, đặc biệt của những thành phần chiếm ưu thế trên bản ghi.

Tính chất đối xứng của biên độ hoạt động điện não giữa 2 bán cầu.

Hình thái học của các sóng điện não (đơn hay đa dạng).

Khả năng của bản ghi với nhắm mở mắt

Đáp ứng của bản ghi với các nghiệm pháp hoạt hóa ( thở sâu, kích thích ánh sáng ngắt quãng, tiếng động, cử động, tính nhẩm).

Bài viết cùng chuyên mục

Diễn biến lâm sàng bệnh động mạch vành

Số lượng hoạt động đòi hỏi để sinh cơn đau thắt ngực, có thể là tương đối hằng định trong những hoàn cảnh thể lực hoặc cảm xúc có thể so sánh được

Hậu sản thường

Sau khi sổ rau, tử cung co chắc thành khối an toàn, trọng lượng tử cung lúc đó nặng khoảng 1.000g, sau 1 tuần, tử cung còn nặng khoảng 500g, cuối tuần lễ thứ 2 còn khoảng 300g, các ngày sau đó nặng 100g.

Bệnh cơ tim chu sản

Có nghiên cứu đã thấy trong huyết thanh của bệnh nhân có kháng thể với cơ trơn và actin kết quả là có sự giải phóng actin và myosin trong suốt thời kỳ tử cung thoái triển sau khi sinh con.

Tràn khí màng phổi toàn bộ

Tràn khí màng phổ toàn bộ là một bệnh lý cấp tính của khoang màng phổi đặc trưng bởi xuất iện khí trong từng khoang màng phổi ở các mức độ khác nhau

Thăm dò thông khí phổi và khí máu động mạch

Đánh giá chức năng phổi của bệnh nhân trước khi mổ phổi (Ung thư phế quản, áp xe phổi, giãn phế quản, các can thiệp tim mạch, ổ bụng).

Ảnh hưởng sinh lý của thông khí nhân tạo

Trong điều kiện tự thở, AL trong lồng ngực luôn âm. AL dao động từ -5 cmH2O (thở ra) đến -8 cmH2O (hít vào). AL phế nang dao động từ +1 cmH2O (thở ra) đến -1 cmH2O (hít vào).

Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc cấp

Đảm bảo chức năng hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, điều chỉnh các RL nước điện giải, toan kiềm...

Gánh nặng đột quỵ sẽ giảm khi huyết áp được kiểm soát tối ưu

Với tần suất mắc cao nhưng không được nhận biết và kiểm soát tốt, tăng huyết áp đã góp phần làm tăng thêm gánh nặng bệnh tật do đột qụy ở Việt Nam

Hội chứng cai rượu cấp

Sau khi ngưng rượu, sự giảm điều hoà receptor hệ GABA tham gia gây ra rất nhiều triệu chứng của hội chứng cai. Ngộ độc rượu mạn cũng ức chế hoạt động dẫn truyền thần kinh glutamate.

CÁCH NÀO LÀM GIẢM NGỨA HỌNG VÀ HO HIỆU QUẢ?

Ngứa rát họng thường là kích thích đầu tiên tại cổ họng, có thể làm phát sinh triệu chứng tiếp theo là ho. Để ngăn chặn cơn ho xuất hiện, thì ngay khi có dấu hiệu ngứa họng, phải có biện pháp nhanh chóng làm dịu kích thích này.

Vệ sinh phụ nữ - Phòng bệnh phụ khoa

Ngày 19/06/2010, Lễ Trao Giải thưởng và cúp Vàng “ Nhãn Hiệu Nổi Tiếng Quốc Gia “ đã được long trọng tổ chức tại Trung Tâm Hội Nghị Quốc Gia, Số 57 Phạm Hùng, Hà Nội.

Rối loạn kinh nguyệt

Là triệu chứng nhưng đôi khi cần phải điều trị mặc dù chưa rõ nguyên nhân bệnh nhưng gây băng kinh, băng huyết, rong kinh kéo dài...

Sử dụng hiệu quả insulin điều trị đái tháo đường

Tất cả các bệnh nhân đái tháo đường có thể trở nên cần điều trị bằng insulin một cách tạm thời hoặc vĩnh viễn khi tụy không tiết đủ lượng insulin cần thiết.

Chảy máu liên quan đến điều trị tiêu huyết khối

Thời gian chảy máu như một chỉ dẫn chức năng tiểu cầu, có thể là một hướng dẫn hữu ích đối với điều trị bồi phụ tiểu cầu, nếu bệnh nhân có thời gian chảy máu kéo dài mặc dù đã bồi phụ các yếu tố đông máu.

Đại cương về suy thận mạn tính

Nguyên nhân suy thận mạn tính có nhiều loại khác nhau,thường do một trong số các nguyên nhân bao gồm bệnh cầu thận, bệnh ống kẽ thận, bệnh mạch máu thận, bệnh bẩm sinh và di truyền.

Hội chứng HELLP

Bản chất HELLP là một thể lâm sàng đặc biệt của nhiễm độc thai nghén, Phù, tăng huyết áp và protein niệu.

Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thuốc trừ sâu

Bệnh nhân uống thuốc trừ sâu, nôn, và thở có mùi thuốc trừ sâu. Mức độ trung bình, nhức đầu, nôn, vã mồ hôi, chân tay lạnh, mạch nhanh, vẫn tỉnh, huyết áp bình thường.

Co giật và động kinh

Co giật cũng được phân loại là cục bộ hoặc toàn thân dựa trên mức độ ảnh hưởng lên giải phẫu thần kinh hoặc được phân loại là đơn giản hay phức tạp dựa trên ảnh hưởng của co giật lên tình trạng ý thức.

Thở ô xy

Thở oxy hay liệu pháp thở oxy là cho bệnh nhân khí thở vào có nồng độ oxy cao hơn nồng độ oxy khí trời (FiO¬¬2 > 21%).

Các bệnh da tăng sắc tố (hyperpigmentation)

Các bệnh có biểu hiện tăng sắc tố ở da bao gồm một số bệnh có căn nguyên di truyền hay bẩm sinh, do rối loạn chuyển hoá, nguyên nhân do nội tiết, do hoá chất hoặc thuốc, do dinh dưỡng.

Thông khí nhân tạo hỗ trợ áp lực (PSV)

PSV cung cấp dòng khí thở vào sinh lý hơn cho bệnh nhân, giảm công hô hấp của bệnh nhân. Dòng khí thở vào kết thúc khi đạt mức khoảng 25% dòng đỉnh ban đầu.

MERS

Lần đầu tiên xuất hiện MERS ở bán đảo Ả Rập năm 2012. Bắt đầu từ giữa tháng ba năm 2014, có sự gia tăng đáng kể về số lượng các trường hợp MERS báo cáo trên toàn thế giới

Sinh lý kinh nguyệt

Kinh nguyệt là hiện tượng chảy máu có tính chất chu kỳ hàng tháng từ tử cung ra ngoài do bong niêm mạc tử cung dưới ảnh hưởng của sự tụt đột ngột Estrogen hoặc Estrogen và Progesteron trong cơ thể.

Sốc do tim

Chênh lệch oxy giữa máu mao mạch và máu tĩnh mạch cao do rối loạn trong sốc tim là do tổn thương chức năng tim, không phải do rối loạn ở ngoại vi.

Bệnh Ebola

Không thể nhiễm Ebola từ không khí, nước hoặc thực phẩm. Một người mang virus Ebola nhưng không có triệu chứng không thể lây lan căn bệnh này.