- Trang chủ
- Thông tin
- Thông tin y học tiếng Việt
- Chăm sóc bệnh nhân tai biến mạch não
Chăm sóc bệnh nhân tai biến mạch não
Tai biến mạch não, là dấu hiệu phát triển nhanh chóng trên lâm sàng, của một rối loạn khu trú chức năng của não kéo dài trên 24giờ
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Định nghĩa
Tai biến mạch não là dấu hiệu phát triển nhanh chóng trên lâm sàng của một rối loạn khu trú chức năng của não kéo dài trên 24giờ và thường do nguyên nhân mạch não.
Phân loại
Gồm có 2 loại:
Chảy máu não, màng não: do vỡ các mạch máu ở não. Nguyên nhân thường do tăng huyết áp hoặc do vỡ các dị dạng mạch não.
Nhũn não: do mạch máu nuôi dưỡng não bị tắc lại.
Lâm sàng
Điển hình:
Có thể có các tiền triệu như: đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn..
Liệt nửa người trái hay phải do tổn thương não ở bên đối diện. Liệt nửa mặt cùng bên hay khác bên: Mồm méo, nhân trung lệch, chảy nước dãi về bên liệt ...
Phản xạ gân xương giảm hay mất ở bên liệt sau một vài ngày thì tăng.
Có thể có các phản xạ bệnh lý như phản xạ Babinski, Hoffman...
Có thể có hội chứng màng não nếu có xuất huyết màng não.
Khám đồng tử và phản xạ ánh sáng 2 mắt.
Có thể hôn mê tuỳ mức độ nằm bất động tại chỗ dễ loét vùng cùng cụt gót chân, ăn uống dễ sặc.
Ỉa đái không tự chủ.
Rối loạn nhịp thở, tụt lưỡi, sặc, tắc đờm dãi.
Các biến chứng:
Viêm phổi.
Loét mục, viêm tắc tĩnh mạch chân.
Chẩn đoán: dựa vào lâm sàng và chụp CTsan sọ não.
CT scan còn giúp phân biệt xuất huyết não và nhũn não: nhũn não: vùng giảm tỉ trọng. Xuất huyết não: vùng tăng tỉ trọng.
Điều trị
Đảm bảo hô hấp: giữ thông thoáng đường thở, chống tụt lưỡi, thở oxy hoặc đặt nội khí quản thở máy nếu có chỉ định.
Duy trì huyết áp ổn định: dùng thuốc hạ huyết áp nếu có cao huyết áp.
Chống phù não: nằm đầu cao 30o, đảm bảo tốt hô hấp, chống táo bón.
Chăm sóc chống loét, vệ sinh mắt miệng thân thể.
Đảm bảo đủ dinh dưỡng.
Phục hồi chức năng cho bệnh nhân.
Chăm sóc
Mục đích
Ngăn chặn tai biến mạch não tiếp tục tiến triển.
Duy trì chức năng sống.
Phòng các biến chứng.
Phục hồi chức năng vận động hạn chế các di chứng.
Giáo dục cho bệnh nhân và gia đình biện pháp chăm sóc và theo dõi khi đã xuất viện.
Nhận định
Mức độ hôn mê (điểm Glasgow).
Tình trạng tổn thương thần kinh:
Liệt nửa người, liệt mặt, rối loạn nuốt (liệt hầu họng), rối loạn cơ tròn.
Mức độ liệt: hoàn toàn hay không hoàn toàn hay liệt nhẹ kín đáo.
Các rối loạn cảm giác, rối loạn phát âm, thất ngôn.
Các chức năng sống:
Hô hấp:
Đường thở: tụt lưỡi, ứ đọng đờm giãi?
Nhịp thở: rối loạn nhịp thở? ngừng thở?
Triệu chứng suy hô hấp: tím, vã mồ hôi, SpO2 thấp...
Tuần hoàn:
Nhịp tim? HA?
Nhiệt độ:
Hạ thân nhiệt? tăng thân nhiệt?
Các biến chứng: bội nhiễm, sặc phổi, loét mục...
Chuẩn bị
Dụng cụ:
Máy đo HA, ống nghe, nhiệt kế.
Máy theo dõi monitor (theo dõi M, HA, SpO2, nhịp thở).
Máy hút, ống thông hút đờm, ống thông cho ăn, ống thông tiểu, găng tay.
Bột dinh dưỡng, dung dịch dinh dưỡng.
Giường thay đổi được tư thế (nâng được đầu lên) và có đệm chống loét.
Thuốc:
Theo y lệnh.
Hệ thống thở oxy và bộ đặt NKQ, canuyn miệng: tuỳ theo trường hợp cụ thể.
Nhân viên:
Có mũ, khẩu trang, phải rửa tay trước và sau khi chăm sóc bệnh nhân
Bệnh nhân:
Giải thích và động viên bệnh nhân cùng hợp tác (nếu bệnh nhân còn tiếp xúc được).
Tiến hành chăm sóc
Theo dõi và kiểm soát hô hấp.
Thở oxy theo y lệnh.
Nằm nghiêng nếu có tụt lưỡi.
Vỗ rung lồng ngực, thay đổi tư thế theo y lệnh.
Nếu có ứ đọng đờm dãi:
Bệnh nhân còn ho được: hút đờm họng miệng.
Nếu không giải quyết được bằng các cách trên hoặc bệnh nhân tím hoặc có rối loạn nhịp thở, cần báo bác sỹ ngay để đặt nội khí quản, thở máy.
Bệnh nhân bị tai biến mạch máu não dễ có ứ đọng đờm dãi gây viêm phổi cần dẫn lưu tư thế nghiêng phải, trái, đầu nằm thấp kết hợp với vỗ rung vùng ngực, lưng làm long đờm sau đó hút sạch vùng hầu họng.
Theo dõi, kiểm soát tim mạch:
Theo dõi HA 1 - 3 giờ/ lần báo bác sỹ ngay khi HA lên hoặc xuống quá giới hạn cho phép.
Theo dõi nhịp tim nếu có bất thường báo bác sỹ ngay.
Theo dõi và kiểm soát tình trạng thần kinh:
Theo dõi chặt chẽ tình trạng ý thức (điểm glasgow), đồng tử (kích thước và phản xạ đồng tử với ánh sáng), tình trạng liệt và rối loạn cảm giác.
Chống phù não: đảm bảo thông khí tốt, tránh ứ đọng đờm dãi, đặt bệnh nằm đầu cao 20-30 độ, kiểm soát tốt huyết áp. Cho thở máy và dùng thuốc chống phù não theo chỉ định của bác sỹ.
Chăm sóc cơ bản:
Đảm bảo vệ sinh và phòng chống nhiễm khuẩn:
Đảm bảo tuyệt đối khi chăm sóc ống nội khí quản, canuyn mở khí quản.
Hút đờm nhẹ nhàng tránh gây thương tích cho khí phế quản.
Bệnh nhân hôn mê hoặc rối loạn đi tiểu: đặt xông bàngquang hoặc túi bọc nước tiểu.
Đảm bảo vô khuẩn tuyệt đối khi đặt ống thông bàng quang, túi đựng nước tiểu phải kín, đặt ở thấp tránh nhiễm khuẩn ngược dòng.
Chú ý giữ vệ sinh da (tắm, gội đầu, vệ sinh bộ phân sinh dục...).
Thay ga trải giường và quần áo thường xuyên, ít nhất 1 lần/ ngày.
Chăm sóc mắt: thường xuyên rửa mắt, nhỏ mắt bằng các thuốc kháng sinh dùng cho mắt (chloramphenicol 0,4%, cipro nhỏ mắt...); băng mắt và dán mi nếu bệnh nhân không chớp mắt được.
Vệ sinh các hốc tự nhiên ngày 2-3 lần (lau rửa miệng, vệ sinh bộ phận sinh dục, tầng sinh môn...).
Đảm bảo dinh dưỡng:
Đặt xông dạ dày cho ăn nếu bệnh nhân có rối loạn nuốt.
Chế độ ăn đủ calo phù hợp với bệnh nhân: 25-30 calo/kg/ngày chia 4-6 bữa.
Nếu Bn tự ăn được thì điều dưỡng viên cho bệnh nhân ăn (ăn từ từ) nếu có dấu hiệu sặc cần báo bác sỹ để quyết định đặt sonde dạ đầy.
Mỗi lần cho ăn qua sonde không quá 300 ml và cách nhau 3 giờ.
Cần bồi phụ thêm các loại vitamin nhóm A, B, C.
Tốt nhất là các loại bột dinh dưỡng có sẵn đóng trong hộp như: Ensure, Sandosource, Isocal... (ăn nhạt nếu tăng HA, suy thận, suy tim).
Đảm bảo đủ nước. Lượng nước cần đưa vào (uống + truyền) ước tính bằng lượng nước tiểu 24 giờ + (300-500ml). Nếu bệnh nhân có sốt, ra nhiều mồ hôi hoặc thở máy cần cho thêm 500ml.
Chống loét:
Nằm đệm chống loét hoặc phao giường nếu bệnh nhân bị bất động nhiều ngày tại giường.
Giữ cho da luôn khô, sạch.
Giữ ga trải giường khô, sạch, không có nếp nhăn.
Thay đổi tư thế thường xuyên định kỳ (2-3 h/lần).
Xoa bóp và xoa bột talk vào các điểm tỳ đè.
Nếu đã có vết loét: Cần cắt lọc tổ chức hoại tử và rửa sạch. Thay rửa khi băng bị ướt, chăm sóc cho đến khi vết loét đầy lên và kín miệng.
Có thể đắp đường vào vết loét.
Nuôi dưỡng đủ calo và protit.
Phục hồi chức năng, hạn chế di chứng:
Phục hồi chức năng phải tiến hành ngay cùng với công tác hồi sức để phòng các di chứng: teo cơ, cứng khớp.
Thường xuyên xoa bóp, tập vận động cho các chi và cơ của bệnh nhân.
Đặt các khớp ở tư thế cơ năng.
Cho bệnh nhân tập sớm với sự trợ giúp của nhân viên y tế và gia đình, kết hợp tập chủ động và thụ động. Ngày tập 2 - 3 lần.
Khi bệnh nhân ra viện cần hướng dẫn bệnh nhân và gia đình tiếp tục tập luyện.
Người điều dưỡng cần thực hiện nghiêm túc các y lệnh một cách tự giác (vì bệnh nhân tai biến mạch não thường hôn mê hoặc bị liệt, hoàn toàn phó thác tính mạng cho y tá và các thầy thuốc).
Đánh giá ghi hồ sơ và báo cáo
Đánh giá:
Kết quả tốt: bệnh nhân không có loét, không ứ đọng đờm, không bị loét
mục, bệnh nhân dược nuôi dưỡng tốt, không bị suy kiệt, tình trạng thần kinh cải thiện
Ghi hồ sơ và báo cáo:
Lập bảng theo dõi và ghi chép đầy đủ vào bảng theo dõi về các chức năng sống, bilan nước vào-ra, tình trạng ý thức, nhiệt độ...
Ghi chép các diễn biến về tình trạng thần kinh
Nếu có các dấu hiệu bất thường hay xét nghiệm bất thường báo ngay cho bác sĩ.
Tiếp xúc, dặn dò hướng dẫn
Thường xuyên giải thích, động viên bệnh nhân yên tâm điều trị nếu bệnh nhân tỉnh.
Hướng dẫn bệnh nhân thực hiện điều trị theo đơn và hiểu biết thêm về tác dụng của việc điều trị. Không tự động bỏ thuốc điều trị, hợp tác điều trị, không rút các ống thông dạ dày, ống thông bàng quang.
Bệnh nhân bị tai biến mạch máu não sẽ để lại di chứng nhẹ hoặc nặng, thời gian hồi phục lâu, chăm sóc lâu dài, tốn nhiều công sức cho nên cần hướng dẫn kỹ cho gia đình và bệnh nhân về các chăm sóc cần thiết (vệ sinh, dinh dưỡng, tập vận động...).
Động viên gia đình và bệnh nhân kiên trì dùng thuốc theo đơn và duy trì chế độ chăm sóc và tập luyện đã được hướng dẫn.
Bài viết cùng chuyên mục
Thực hành dinh dưỡng tốt trong nâng cao chất lượng điều trị
Với mong muốn cập nhật những chứng cứ mới nhất cũng như chia sẻ nhiều kinh nghiệm chuyên môn trong thực hành dinh dưỡng lâm sàng từ các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực
Thông khí nhân tạo với thể tích lưu thông tăng dần
Mục đích của phương thức thông khí nhân tạo Vt tăng dần nhằm hạn chế tình trạng xẹp phế nang do hiện tượng giảm thông khí phế năng gây ra.
Chăm sóc bệnh nhân phù phổi cấp
Phù phổi là tình trạng suy hô hấp nặng do thanh dịch từ các mao mạch phổi tràn vào các phế nang gây cản trở sự trao đổi khí.
Quy trình khử khuẩn máy thở
Máy thở gồm 2 phần chính: phần thân máy và phần đường thở nối máy với bệnh nhân. Giữa 2 hệ thống này có các filter lọc khuẩn ngăn cách. Do vậy khi tiến hành côn gtác khử khuẩn máy thở chúng ta chỉ cần khử khuẩn hệ thống đường thở.
Tổng quan về hội chứng mạch vành cấp
Hình thành mảng xơ vữa động mạch là kết quả của một quá trình sinh bệnh học kéo dài, mà thường bắt đầu vào giai đoạn sớm ở tuổi trưởng thành
Tràn khí màng phổi toàn bộ
Tràn khí màng phổ toàn bộ là một bệnh lý cấp tính của khoang màng phổi đặc trưng bởi xuất iện khí trong từng khoang màng phổi ở các mức độ khác nhau
Vắc xin Covid-19 Sputnik V: Pháp có thể bắt đầu tiêm chủng vào tháng 6
Bộ trưởng Ngoại giao các vấn đề châu Âu cho biết việc Pháp sử dụng vắc xin do Nga sản xuất phụ thuộc vào việc liệu nước này có nhận được sự chấp thuận của EU hay không.
Khái niệm về thông khí nhân tạo trong điều trị tích cực
Đảm bảo thay thế chức năng của phổi: PaO2, PaCO2, pH phải thay đổi tuỳ theo từng tình trạng bệnh lí, từng chỉ định thở máy.
Thăm dò thông khí phổi và khí máu động mạch
Đánh giá chức năng phổi của bệnh nhân trước khi mổ phổi (Ung thư phế quản, áp xe phổi, giãn phế quản, các can thiệp tim mạch, ổ bụng).
Nhiễm khuẩn đường sinh sản
Bệnh lý viêm nhiễm tại cơ quan sinh dục, còn gọi là bệnh lây truyền qua đường tình dục, đóng vai trò quan trọng trong bệnh lý phụ khoa vì là nguyên nhân gây ảnh hưởng sức khoẻ
Thông khí nhân tạo và chỉ định (thở máy)
Thông khí nhân tạo có thể thay thế một phần hoặc thay hoàn toàn nhịp tự thở của bệnh nhân.
Tính chất, phân tích một số nhịp sóng điện não cơ bản
Sự tăng cường nhịp beta - sự tăng hưng phấn của vỏ não. Chiếm ưu thế nếu căng thẳng TK, hưng phấn hoặc lo âu. Giảm đi nếu chuyển động tự do các chi, kích thích xúc giác.
LÀM DỊU HỌNG NGAY KHI BỊ NGỨA HỌNG
Ngứa họng là triệu chứng kích thích ở họng, xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Có thể thấy ngứa họng xuất hiện trong các bệnh lý viêm đường hô hấp như: viêm họng, viêm khí phế quản, viêm mũi xoang...
Chức năng đầy đủ của gan
Gan có nhiều vai trò thiết yếu trong việc giữ cho chúng ta sống.
Sốc do tim
Chênh lệch oxy giữa máu mao mạch và máu tĩnh mạch cao do rối loạn trong sốc tim là do tổn thương chức năng tim, không phải do rối loạn ở ngoại vi.
Rối loạn kinh nguyệt
Là triệu chứng nhưng đôi khi cần phải điều trị mặc dù chưa rõ nguyên nhân bệnh nhưng gây băng kinh, băng huyết, rong kinh kéo dài...
Hướng dẫn xử trí một số tình huống trong thực hành tiêm chủng
Trong thực hành tiêm chủng, nhân viên y tế có thể gặp phải nhiều tình huống như người tiêm chủng sai lịch hẹn, nguy cơ thiếu hụt vắc-xin, khả năng thay đổi vắc xin
Chảy máu liên quan đến điều trị tiêu huyết khối
Thời gian chảy máu như một chỉ dẫn chức năng tiểu cầu, có thể là một hướng dẫn hữu ích đối với điều trị bồi phụ tiểu cầu, nếu bệnh nhân có thời gian chảy máu kéo dài mặc dù đã bồi phụ các yếu tố đông máu.
Các từ viết tắt thường dùng trong thông khí nhân tạo
AaDO2 Alveolo-Arterial O2 difference, Chênh lệch nồng độ O2 giữa phế nang và máu động mạch, ACCP American College of Chest Physicians, Hội các bác sỹ lồng ngực Mỹ
Các bệnh da tăng sắc tố (hyperpigmentation)
Các bệnh có biểu hiện tăng sắc tố ở da bao gồm một số bệnh có căn nguyên di truyền hay bẩm sinh, do rối loạn chuyển hoá, nguyên nhân do nội tiết, do hoá chất hoặc thuốc, do dinh dưỡng.
Sốc phản vệ (dị ứng)
Sốc phản vệ là tình trạng lâm sàng xuất hiện đột ngột do hậu quả của sự kết hợp kháng nguyên với các thành phần miễn dịch IgE trên bề mặt tế bào ưa kiềm và các đại thực bào gây giải phóng các chất như histamin.
Lịch vắc xin cho trẻ em
Vắc xin cúm theo mùa hàng năm, tốt nhất trong mùa thu, cũng được đề nghị bắt đầu từ độ tuổi 6 tháng. Lần đầu tiên đi chủng ngừa cho bệnh cúm.
Vệ sinh phụ nữ - Phòng bệnh phụ khoa
Ngày 19/06/2010, Lễ Trao Giải thưởng và cúp Vàng “ Nhãn Hiệu Nổi Tiếng Quốc Gia “ đã được long trọng tổ chức tại Trung Tâm Hội Nghị Quốc Gia, Số 57 Phạm Hùng, Hà Nội.
Nồng độ NT proBNP và hội chứng mạch vành cấp
Thiếu máu cơ tim và giảm oxy tế bào kích thích phóng thích NT-proBNP, Những yếu tố khác trong bệnh thiếu máu cơ tim gồm tăng tần số tim, những cytokin tiền viêm
Bệnh Ebola
Không thể nhiễm Ebola từ không khí, nước hoặc thực phẩm. Một người mang virus Ebola nhưng không có triệu chứng không thể lây lan căn bệnh này.
