Chăm sóc bệnh nhân tai biến mạch não

2012-06-22 04:40 PM

Tai biến mạch não, là dấu hiệu phát triển nhanh chóng trên lâm sàng, của một rối loạn khu trú chức năng của não kéo dài trên 24giờ

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Định nghĩa

Tai biến mạch não là dấu hiệu phát triển nhanh chóng trên lâm sàng của một rối loạn khu trú chức năng của não kéo dài trên 24giờ và th­ường do nguyên nhân mạch não.

Phân loại

Gồm có 2 loại:

Chảy máu não, màng não: do vỡ  các mạch máu ở não. Nguyên nhân thường do tăng huyết áp hoặc do vỡ các dị dạng mạch não.

Nhũn não: do mạch máu nuôi d­ưỡng não bị tắc lại.

Lâm sàng

Điển hình:

Có thể có các tiền triệu như: đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn..

Liệt nửa ng­ười trái hay phải do tổn th­ương não ở bên đối diện. Liệt nửa mặt cùng bên  hay khác bên: Mồm méo, nhân trung lệch, chảy   n­ước dãi về bên liệt ...

Phản xạ gân x­ương giảm hay mất ở bên liệt sau một vài ngày thì tăng.

Có thể có các phản xạ bệnh lý như phản xạ Babinski, Hoffman...

Có thể có hội chứng màng não nếu có xuất huyết màng não.

Khám đồng tử và phản xạ ánh sáng 2 mắt.

Có thể hôn mê tuỳ mức độ  nằm bất động tại chỗ dễ loét vùng cùng cụt gót chân, ăn uống dễ sặc.

Ỉa đái không tự chủ.

Rối loạn nhịp thở, tụt l­ưỡi, sặc, tắc đờm dãi.

Các biến chứng:

Viêm phổi.

Loét mục, viêm tắc tĩnh mạch chân.

Chẩn đoán: dựa vào lâm sàng và chụp CTsan sọ não.

CT scan còn giúp phân biệt xuất huyết não và nhũn não: nhũn não: vùng giảm tỉ trọng. Xuất huyết não: vùng tăng tỉ trọng.

Điều trị

Đảm bảo hô hấp: giữ thông thoáng đường thở, chống tụt lưỡi, thở oxy hoặc đặt nội khí quản thở máy nếu có chỉ định.

Duy trì huyết áp ổn định: dùng thuốc hạ huyết áp nếu có cao huyết áp.

Chống phù não: nằm đầu cao 30o, đảm bảo tốt hô hấp, chống táo bón.

Chăm sóc chống loét, vệ sinh mắt miệng thân thể.

Đảm bảo đủ dinh dưỡng.

Phục hồi chức năng cho bệnh nhân.

Chăm sóc

Mục đích

Ngăn chặn tai biến mạch não tiếp tục tiến triển.

Duy trì chức năng sống.

Phòng các biến chứng.

Phục hồi chức năng vận động hạn chế các di chứng.

Giáo dục cho bệnh nhân và gia đình biện pháp chăm sóc và theo dõi khi đã xuất viện.

Nhận định

Mức độ hôn mê (điểm Glasgow).

Tình trạng tổn thương thần kinh:

Liệt nửa người, liệt mặt, rối loạn nuốt (liệt hầu họng), rối loạn cơ tròn.

Mức độ liệt: hoàn toàn hay không hoàn toàn hay liệt nhẹ kín đáo.

Các rối loạn cảm giác, rối loạn phát âm, thất ngôn.

Các chức năng sống:

Hô hấp:

Đư­ờng thở: tụt l­ưỡi, ứ đọng đờm giãi?

Nhịp thở: rối loạn nhịp thở? ngừng thở?

Triệu chứng suy hô hấp: tím, vã mồ hôi, SpO2 thấp...

Tuần hoàn:

Nhịp tim?  HA?

Nhiệt độ:

Hạ thân nhiệt? tăng thân nhiệt?

Các biến chứng: bội nhiễm, sặc phổi, loét mục...

Chuẩn bị 

Dụng cụ:

Máy đo HA, ống nghe, nhiệt kế.

Máy theo dõi monitor (theo dõi M, HA, SpO2, nhịp thở).

Máy hút, ống thông hút đờm, ống thông cho ăn, ống thông tiểu, găng tay.

Bột dinh d­ưỡng, dung dịch dinh dư­ỡng.          

Giư­ờng thay đổi được tư­ thế (nâng được đầu lên) và có đệm chống loét.

Thuốc:

Theo y lệnh.

Hệ thống thở oxy và bộ đặt NKQ, canuyn miệng: tuỳ theo trường hợp cụ thể.    

Nhân viên:

Có mũ, khẩu trang, phải rửa tay trước và sau khi chăm sóc bệnh nhân

Bệnh nhân:

Giải thích và động viên bệnh nhân cùng hợp tác (nếu bệnh nhân còn tiếp xúc được).

Tiến hành chăm sóc

Theo dõi và kiểm soát hô hấp.

Thở oxy theo y lệnh.

Nằm nghiêng nếu có tụt lưỡi.

Vỗ rung lồng ngực, thay đổi tư thế theo y lệnh.

Nếu có ứ đọng đờm dãi:

Bệnh nhân còn ho được: hút đờm họng miệng.

Nếu không giải quyết được bằng các cách trên hoặc bệnh nhân tím hoặc có rối loạn nhịp thở, cần báo bác sỹ ngay để đặt nội khí quản, thở máy.

Bệnh nhân bị tai biến mạch máu não dễ có ứ đọng đờm dãi gây viêm phổi cần dẫn lư­u t­ư thế nghiêng phải, trái, đầu nằm thấp kết hợp với vỗ rung vùng ngực, lư­ng làm long đờm sau đó hút sạch vùng hầu họng.

Theo dõi, kiểm soát tim mạch:

Theo dõi HA 1 - 3 giờ/ lần báo bác sỹ ngay khi HA lên hoặc xuống quá giới hạn cho phép.

Theo dõi nhịp tim nếu có bất thường báo bác sỹ ngay.

Theo dõi và kiểm soát tình trạng thần kinh:

Theo dõi chặt chẽ tình trạng ý thức (điểm glasgow), đồng tử (kích thước và phản xạ đồng tử với ánh sáng), tình trạng liệt và rối loạn cảm giác.

Chống phù não: đảm bảo thông khí tốt, tránh ứ đọng đờm dãi, đặt bệnh nằm đầu cao 20-30 độ, kiểm soát tốt huyết áp. Cho thở máy và dùng thuốc chống phù não theo chỉ định của bác sỹ.

Chăm sóc cơ bản:

Đảm bảo vệ sinh và phòng chống nhiễm khuẩn:

Đảm bảo tuyệt đối khi chăm sóc ống nội khí quản, canuyn mở khí quản.

Hút đờm nhẹ nhàng tránh gây th­ương tích cho khí phế quản.

Bệnh nhân hôn mê hoặc rối loạn đi tiểu: đặt xông bàngquang hoặc túi bọc nước tiểu.

Đảm bảo vô khuẩn tuyệt đối khi đặt ống thông bàng quang, túi đựng nư­ớc tiểu phải kín, đặt ở thấp tránh nhiễm khuẩn ng­ược dòng.

Chú ý giữ vệ sinh da (tắm, gội đầu, vệ sinh bộ phân sinh dục...).

Thay ga trải gi­ường và quần áo thư­ờng xuyên, ít nhất 1 lần/ ngày.

Chăm sóc mắt: thư­ờng xuyên rửa mắt, nhỏ mắt bằng các thuốc kháng sinh dùng cho mắt (chloramphenicol 0,4%, cipro nhỏ mắt...); băng mắt và dán mi nếu bệnh nhân không chớp mắt đ­ược.

Vệ sinh các hốc tự nhiên ngày 2-3 lần (lau rửa miệng, vệ sinh bộ phận sinh dục, tầng sinh môn...).

Đảm bảo dinh d­ưỡng:

Đặt xông dạ dày cho ăn nếu bệnh nhân có rối loạn nuốt.

Chế độ ăn đủ calo phù hợp với bệnh nhân: 25-30 calo/kg/ngày chia 4-6 bữa. 

Nếu Bn tự ăn được thì điều dưỡng viên cho bệnh nhân ăn (ăn từ từ) nếu có dấu hiệu sặc cần báo bác sỹ để quyết định đặt sonde dạ đầy.

Mỗi lần cho ăn qua sonde không quá 300 ml và cách nhau 3 giờ.

Cần bồi phụ thêm các loại vitamin nhóm A, B, C.        

Tốt nhất là các loại bột dinh d­ưỡng có sẵn đóng trong hộp như­: Ensure,  Sandosource, Isocal... (ăn nhạt nếu tăng HA, suy thận, suy tim).

Đảm bảo đủ nước. Lượng nước cần đưa vào (uống + truyền) ước tính bằng lư­ợng nư­ớc tiểu 24 giờ + (300-500ml).  Nếu bệnh  nhân có sốt, ra nhiều mồ hôi hoặc thở máy cần cho thêm 500ml.    

Chống loét:

Nằm đệm chống loét hoặc phao giư­ờng nếu bệnh nhân bị bất động nhiều ngày tại gi­ường.

Giữ cho da luôn khô, sạch.

Giữ ga trải giư­ờng khô, sạch, không có nếp nhăn.

Thay đổi tư­ thế th­ường xuyên định kỳ (2-3 h/lần).

Xoa bóp và xoa bột talk vào các điểm tỳ đè.

Nếu đã có vết loét: Cần cắt lọc tổ chức hoại tử và rửa sạch. Thay rửa khi băng bị ­ướt, chăm sóc cho đến khi vết loét đầy lên và kín miệng.

Có thể đắp đường vào vết loét.

Nuôi d­ưỡng đủ calo và protit.

Phục hồi chức năng, hạn chế di chứng:        

Phục hồi chức năng phải tiến hành ngay cùng với công tác hồi sức để phòng các di chứng: teo cơ, cứng khớp.  

Th­ường xuyên xoa bóp, tập vận động cho các chi và cơ của bệnh nhân.

Đặt các khớp ở tư­ thế cơ năng.

Cho bệnh nhân tập sớm với sự trợ giúp của nhân viên y tế và gia đình, kết hợp tập chủ động và thụ động. Ngày tập 2 - 3 lần.

Khi bệnh nhân ra viện cần hướng dẫn bệnh nhân và gia đình tiếp tục tập luyện.

Người điều dưỡng cần thực hiện nghiêm túc các y lệnh một cách tự giác (vì bệnh nhân tai biến mạch não thường hôn mê hoặc bị liệt, hoàn toàn phó thác tính mạng cho y tá và các thầy thuốc).

Đánh giá ghi hồ sơ và báo cáo

Đánh giá:

Kết quả tốt: bệnh nhân không có loét, không ứ đọng đờm, không bị loét

mục, bệnh nhân dược nuôi dưỡng tốt, không bị suy kiệt, tình trạng thần kinh cải thiện

Ghi hồ sơ và báo cáo:

Lập bảng theo dõi và ghi chép đầy đủ vào bảng theo dõi về các chức năng sống, bilan nước vào-ra, tình trạng ý thức, nhiệt độ...

Ghi chép các diễn biến về tình trạng thần kinh

Nếu có các dấu hiệu bất thường hay xét nghiệm bất thư­ờng báo ngay cho bác sĩ.

Tiếp xúc, dặn dò h­ướng dẫn

Thư­ờng xuyên giải thích, động viên bệnh nhân yên tâm điều trị nếu bệnh nhân tỉnh.

Hư­ớng dẫn bệnh nhân thực hiện điều trị theo đơn và hiểu biết thêm về tác dụng của việc điều trị. Không tự động bỏ thuốc điều trị, hợp tác điều trị, không rút các ống thông dạ dày, ống thông bàng quang.

Bệnh nhân bị tai biến mạch máu não sẽ để lại di chứng nhẹ hoặc nặng, thời gian hồi phục lâu, chăm sóc lâu dài, tốn nhiều công sức cho nên cần hướng dẫn kỹ cho gia đình và bệnh nhân về các chăm sóc cần thiết (vệ sinh, dinh dưỡng, tập vận động...).

Động viên gia đình và bệnh nhân kiên trì dùng thuốc theo đơn và duy trì chế độ chăm sóc và tập luyện đã được hướng dẫn.

Bài viết cùng chuyên mục

Các loại thảo mộc tốt nhất cho gan

Nhân trần được trường đại học Y Hà nội dùng điều trị bệnh viêm gan do vi rút tại bệnh viện Bạch mai và các bệnh viện tuyến trung ương khác.

Hội chứng suy đa phủ tạng

Suy đa tạng (SĐT) là một tình trạng viêm nội mạch toàn thân do một đả kích làm hoạt hoá các tế bào miễn dịch.

Tràn khí màng phổi toàn bộ

Tràn khí màng phổ toàn bộ là một bệnh lý cấp tính của khoang màng phổi đặc trưng bởi xuất iện khí trong từng khoang màng phổi ở các mức độ khác nhau

Sử dụng hiệu quả insulin điều trị đái tháo đường

Tất cả các bệnh nhân đái tháo đường có thể trở nên cần điều trị bằng insulin một cách tạm thời hoặc vĩnh viễn khi tụy không tiết đủ lượng insulin cần thiết.

Chảy máu liên quan đến điều trị tiêu huyết khối

Thời gian chảy máu như một chỉ dẫn chức năng tiểu cầu, có thể là một hướng dẫn hữu ích đối với điều trị bồi phụ tiểu cầu, nếu bệnh nhân có thời gian chảy máu kéo dài mặc dù đã bồi phụ các yếu tố đông máu.

Sinh lý bệnh và hậu quả của bệnh động mạch vành

Xơ vữa động mạch vành tiến triển và tắc hoàn toàn có thể vẫn không biểu hiện lâm sàng. Chỉ có một mối tương quan giữa triệu chứng lâm sàng và mức độ lan rộng về mặt giải phẫu của bệnh.

Tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Sự xuất hiện bệnh thận do đái tháo đường týp 2 sẽ làm gia tăng nguy cơ bệnh mạch vành, đột quỵ não lên gấp 10 lần. Nếu bệnh nhân đái tháo đường týp 2 khi chưa có MAU thì nguy cơ bệnh tim mạch gia tăng 2-4 lần

Dung dịch vệ sinh phụ nữ tốt nhất

Thêm một nghiên cứu kiểm chứng về tác dụng, tính an toàn của dung dịch vệ sinh phụ nữ Dạ Hương tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Xử trí cơn hen phế quản nặng

Nếu không có salbutamol hoặc bricanyl dạng khí dung, có thể dùng salbutamol hoặc bricanyl dạng xịt.

Các triệu chứng của bệnh gan

Sao lưu độc gan thực hiện các công việc hàng ngày của nó. Ngoài ra, các độc tố trong máu dễ dàng tích hợp vào não và tuyến nội tiết gây ra những vấn đề hệ thống thần kinh trung ương và sự mất cân bằng hormone.

Thông khí nhân tạo trong các bệnh phổi tắc nghẽn

Cơn hen phế quản cấp và đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là các tình trạng bệnh lý hay gặp trong lâm sàng, và trong trường hợp nặng có thể phải chỉ định thông khí nhân tạo.

Hội chứng cai rượu cấp

Sau khi ngưng rượu, sự giảm điều hoà receptor hệ GABA tham gia gây ra rất nhiều triệu chứng của hội chứng cai. Ngộ độc rượu mạn cũng ức chế hoạt động dẫn truyền thần kinh glutamate.

Chăm sóc bệnh nhân sốc

Sốc là tình trạng suy tuần hoàn cấp gây thiếu oxy tế bào, biểu hiện trên lâm sàng bằng tụt huyết áp phối hợp các dấu hiệu giảm tưới máu ngoại biên.

Làm gì khi bị sốt cao, cảm cúm?

Khi nhiễm virus đặc biệt là virus cúm bệnh nhân cần nghỉ ngơi, có thể dùng thuốc hạ sốt giảm đau… đặc biệt phải bù nước và điện giải nhằm dự phòng và giảm đáng kể thời gian các triệu chứng.

Đặc điểm giải phẫu sinh lý động mạch vành

Hai động mạch vành được tách ra từ động mạch chủ lên bởi 2 lỗ ở khoảng 1/3 trên của các xoang Valsalva, ngay phía dưới bờ tự do của lá van tổ chim tương ứng, ở thì tâm thu.

Thực hành dinh dưỡng tốt trong nâng cao chất lượng điều trị

Với mong muốn cập nhật những chứng cứ mới nhất cũng như chia sẻ nhiều kinh nghiệm chuyên môn trong thực hành dinh dưỡng lâm sàng từ các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực

Thông khí nhân tạo với thể tích lưu thông tăng dần

Mục đích của phương thức thông khí nhân tạo Vt tăng dần nhằm hạn chế tình trạng xẹp phế nang do hiện tượng giảm thông khí phế năng gây ra.

Kháng insulin và cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường týp 2

Kháng insulin là một khái niệm thể hiện sự gia tăng nồng độ insulin và giảm nhạy cảm insulin của cơ quan đích, Chính vì vậy, kháng insulin còn gọi là cường insulin

Mất đồng bộ cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp

Trong hoạt động điện học, do sự bất thường của xung động, và sự dẫn truyền, trình tự hoạt động điện học của cơ tim mất sinh lý, và mất đồng bộ

Tổng quan về nồng độ NT proBNP huyết thanh

Gen biểu lộ BNP nằm trên nhiễm sắc thể số 1. Ở người khỏe mạnh gen này chủ yếu ở tâm nhĩ. Khi có tình trạng bệnh lý ảnh hưởng đến tâm thất như suy tim, gen biểu lộ BNP tại thất sẽ tăng cao.

Vệ sinh phụ nữ - Phòng bệnh phụ khoa

Ngày 19/06/2010, Lễ Trao Giải thưởng và cúp Vàng “ Nhãn Hiệu Nổi Tiếng Quốc Gia “ đã được long trọng tổ chức tại Trung Tâm Hội Nghị Quốc Gia, Số 57 Phạm Hùng, Hà Nội.

Khái niệm và nguyên lý làm việc của máy ghi điện não

Biên độ sóng điện não: là đại lượng được ước tính từ đỉnh dưới đến đỉnh trên của sóng, đơn vị là microvon. Để ghi được sóng nhỏ như vậy phải khuếch đại lên rất nhiều lần.

Thở ô xy

Thở oxy hay liệu pháp thở oxy là cho bệnh nhân khí thở vào có nồng độ oxy cao hơn nồng độ oxy khí trời (FiO¬¬2 > 21%).

Quy trình kỹ thuật thở ô xy

Tất cả các bệnh nhân thở Oxy phải làm ẩm khộng khí thở vào để đảm bảo tối ưu chức năng của nhung mao tiết nhầy đường hô hấp, đồng thời đảm bảo độ ấm.

Nét cơ bản về giải phẫu sinh lý ứng dụng của bộ máy hô hấp

Hen phế quản, COPD là những bệnh lý hay được thông khí nhân tạo, đặc điểm là hẹp đường thở bơm khí khó khi thở vào, khí ra chậm khi thở ra nguy cơ ứ khí trong phổi (auto PEEP).