Dương hòa thang

2013-04-18 11:10 AM

Bản phương là phương chủ yếu điều trị các loại ung thư dụng âm chứng. Trong phương 1 lấy Bào khương, Nhục quế, ôn dương khí; Lộc giác giao, Thục địa bổ tinh huyết.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

1. Thục địa                            40 gam.

2. Bạch giới tử                      8 gam.

3. Lộc giác giao                    12 gam.

4. Nhục quế                          4 gam.

5. Bào khương thán             2 gam.

6. Ma hoàng                          2 gam.

7. Sinh cam thảo                  4 gam.

Cách dùng

Mỗi ngày 1 thang sắc nước chia 2 lần uống.

Công dụng

Ôn dương khí thông kinh lạc, trừ đờm kết.

Chủ trị

Bệnh lưu trú, hạc tất phong, đờm hạch, loa lịch, thoát thư và các loại bệnh ung thư thuộc về âm chứng, nơi có bệnh bình thản, sắc trắng hoặc ám (tối) không sưng, hoặc có khối sưng tản mạn.

Giải bài thuốc

Bản phương là phương chủ yếu điều trị các loại ung thư dụng âm chứng. Trong phương 1 lấy Bào khương, Nhục quế, ôn dương khí; Lộc giác giao, Thục địa bổ tinh huyết. Đó là ý nghĩa “hình bất túc giả ôn chi dĩ khí, tinh bất túc giả bổ chi dĩ vị” (nghĩa là hình đã hư thì ôn bằng khí, tinh đã suy thì bổ bằng vị) để chữa căn bản. Ma hoàng tán ôn phát tán để trục hàn tà; Bạch giới tử “khí bì lý mạc ngoại chi đàm” (khứ đàm ở ngoài mạc và trong da) để chữa tiêu chứng (ngọn). Về phương diện phơi ngũ có ý nghĩa là: Thục địa, Lộc giác giao phối ngũ Ma, Quế, Bào khương các loại thuốc ôn dược thì sức thuốc dễ dàng lưu tán, đã bổ tinh huyết mà không bị thấp trệ. Ma Quế Bào khương phối ngũ với các thuốc bổ như Thục địa, Lộc giác giao thì tác dụng tân tán phải giảm bớt đi mà thành tác dụng ôn thông kinh lạc. Cam thảo điều hòa chư dược. Toàn phương này có công năng khiến cho tinh huyết của toàn thân được bổ sung, dương khí được ấm áp. Tất cả các chứng âm hàn đàm thấp ngừng kết, nhờ có công năng ôn bổ thác lý và thông khí mà đạt đến chỗ phải tiêu tan. Vì vậy phương này có tên là Dương hoa.

Nhưng khi ứng dụng phương này, ngoài việc lấy triệu chứng nơi bệnh có sắc trắng, khối sưng tản mạn, đau âm ỉ là những dấu hiệu cục bộ để làm căn cứ sử dụng phương thuốc còn phải xem xét các chứng trạng của toàn thân. Nếu có biểu hiện chứng mạch tượng trì tế, sắc mặt trắng bệch, rêu trắng, lưỡi nhạt... là biểu hiện chứng hư hàn, thì dùng phương này lại càng thích hợp.

Gần đây người ta ứng dụng phương này chữa bệnh lâm ba kết hạch (Adénite lymphoxytaie), phúc mạc kết hạch (Péritonitegranu lense), cốt kết hạch, cho chí viêm phế quản mãn tính (Bronchite chronique) khi đã xuất hiện dương hư suyễn khái, đờm khò khè v.v… nhất định là có hiệu quả.

Bài viết cùng chuyên mục

Đạo khí thang

Còn cho rằng phần lớn chứng đau bụng hơi, trước tiên là thấp nhiệt lưu ở kinh mạch của gan, mắc lại cảm ngoại hàn, hàn nhiệt xen kẽ nhau.

Hoàng long thang

Bài này là Đại thừa khí thang gia thêm các vị thuốc ích khí (Nhân sâm), dưỡng huyết (Đương quy) tạo thành. Các vị thương táo trong bài thuốc là để hòa vị điều trung.

Bổ trung ích khí thang

Bài này là phương thuốc tiêu biểu về thăng dương (thăng đề) ích khí. Hoàng kỳ, Nhân sâm là vị thuốc chủ yếu dùng để cam ôn ích khí.

Hoắc hương chính khí tán

Cảm phải thử thấp, ngoài sợ lạnh phát sốt đau đầu (biểu chứng), trong thì ngực sườn đầy tức lợm lòng kém ăn, hoặc ỉa chảy, miệng nhạt miệng ngọt, rêu nhớt là do thấp trọc gây trở ngại.

Thống tả yếu phương

Chứng “thống tả” thường do gan ty bất hòa gây nên, bài này dùng Bạch truật kiện tỳ, Trần bì hòa vị lý khí để phù trợ, Bạch truật kiện tỳ.

Tăng dịch thang

Bài này nguyên chữa do nhiệt bệnh mà hao tổn tân dịch dẫn đến đại tiện bí kết khác với bài Thừa khí thang công hạ, thích hợp với chứng.

Địa hoàng ẩm tử

Đặc điểm ghép các vị thuốc của bài này là cùng dùng hai loại thuốc ôn thận tư âm và khai khiếu an thần, nhằm chữa bệnh trúng phong.

Chấn linh thang

Các vị nghiền thành bột mịn trộn đều, gia thêm bột gạo tẻ từ 10% đến 20% làm hồ luyện thành viên to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần 4-16 gam, ngày 1-2 lần với nước nóng, hoặc cho vào túi vải sắc với nước làm thang.

Linh quế truật cam thang

Đây là 1 phương kiện tỳ khứ thấp, ôn hóa đàm ẩm, để chữa chứng tỳ không kiện vận, khí không hóa được thủy, thấp tụ thành đàm gây ho khí súc.

Đởm đạo bài thạch thang

Bài này dùng Kim tiền thảo để tiêu sỏi lợi thấp, cùng với Nhân trần, Uất kim lợi đởm hiệp đồng bài sỏi ra ngoài.

Cam lộ tiêu độc đan

Bài này dùng Hoắc hương, Khấn nhâm, Thạch xương bồ để hóa thấp, dùng Hoạt thạch, Nhân trần, Mộc thông để lợi thấp, dùng Hoàng cầm, Xạ can, Liên kiều để thanh nhiệt giải độc.

Đại bán hạ thang

Bụng ngực đầy chướng, đại tiện bí có thể gia Chỉ thực, Hậu phác, Binh lang để tăng thêm tác dụng khoan trung lý khí, đạo trệ, phát kết.

Hoàng thổ thang

Phương này tiêu biểu cho các tễ ôn dược chỉ huyết. Đất lòng bếp ôn trung hòa vị, sáp tràng cố hạ, có tác dụng chỉ thổ, chỉ tả, và chỉ huyết. Gọi là tam chỉ chủ dược.

Phế lao nghiệm phương

Đan sâm hoạt huyết, khử ứ, cải thiện sự tuần hoàn máu, dùng để phù chính. Hoàng cầm thanh phế nhiệt, Bách bộ nhuận phế, chỉ khái là thuốc trị ho lao.

Phổ tế tiêu độc ẩm

Đây là bài thuốc tiêu biểu chữa thanh nhiệt giải độc và sơ tán phong nhiệt. Các vị Hoàng cầm, Hoàng liên, Liên kiều, Huyền sâm.

Lý trung hoàn (ôn)

Bài này dùng Bào khương khử hàn, Bạch truật kiện tỳ, Nhân sâm bổ khí, Cam thảo hòa trung và còn giúp sâm, truật kiện tỳ bổ khí.

Ngọc chân tán

Mỗi lần dùng 0,6-1 gam thuốc bột ngày 1-2 lần uống với rượu nóng hoặc với nước nóng, uống thuốc xong phải kiêng gió, quạt. Có thể dùng ngoài: hòa thuốc vào rượu hoặc giấm mà đồ.

Chi xinh tán

Chủ trị tứ chi co giật, kinh quyết và chứng đau đầu dai dẳng (ngoan cố tính đầu thống), thiên đầu thống, đốt khớp đau nhức.

Hoàng liên thang

Bài này là cách biến hóa của tiểu Sài hồ thang. Chủ trị chức năng tràng vị rối loạn, hàn nhiệt xen kẽ. Nhiệt thì ngực phiền nhiệt mà gây nôn, hàn thì bụng đau, bụng sôi mà đi tả.

Thanh vi tán

Bản phương dùng Sinh địa, Đan bì lương huyết giải nhiệt, Hoàng liên thăng mà thanh nhiệt giải độc, Đương quy hòa huyết dưỡng huyết.

Phúc nguyên hoạt huyết thang

Phương này là thuốc uống thường dùng trong khoa chấn thương, chủ trị huyết ứ đình trệ gây các chứng ngực sườn đau tức

Ngọc lộ tán (Nghiệm phương)

Có thể dùng dầu vừng, nước Cúc hoa, nước Ngân hoa, nước sôi để nguội hòa thuốc trên để đắp vào chỗ đau. Cũng có thể dùng Va dơ lin (phàm sĩ lâm) 8/10, Ngọc lộ tán 2/10 điều lẫn thành cao mà đổ.

Tô tử giáng khí thang

Bệnh nhân có đàm ẩm, lại cảm ngoại hàn, thành chứng thượng thực hạ hư, khái thấu, suyễn gấp, ngắn hơi, tức ngực, đờm nhiều, mình lạnh, rêu lưỡi trắng dầy.

Tiểu kiến trung thang

Thược dược tăng hàm lượng lên hợp với Quế chi mà điều hòa vinh vệ có thờ làm mềm (nhu) tạng can, hòa doanh huyết mà khối đau bụng.

Dưỡng âm thanh phế thang

Người bị sốt cao có thể thêm Ngân hoa, Liên kiều; người bị táo có thể thêm Thiên môn đông, Tri mẫu, Lô căn; cổ họng sưng đau.