- Trang chủ
- Sách y học
- Các bài thuốc đông y hiệu nghiệm
- Dương hòa thang
Dương hòa thang
Bản phương là phương chủ yếu điều trị các loại ung thư dụng âm chứng. Trong phương 1 lấy Bào khương, Nhục quế, ôn dương khí; Lộc giác giao, Thục địa bổ tinh huyết.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thành phần
1. Thục địa 40 gam.
2. Bạch giới tử 8 gam.
3. Lộc giác giao 12 gam.
4. Nhục quế 4 gam.
5. Bào khương thán 2 gam.
6. Ma hoàng 2 gam.
7. Sinh cam thảo 4 gam.
Cách dùng
Mỗi ngày 1 thang sắc nước chia 2 lần uống.
Công dụng
Ôn dương khí thông kinh lạc, trừ đờm kết.
Chủ trị
Bệnh lưu trú, hạc tất phong, đờm hạch, loa lịch, thoát thư và các loại bệnh ung thư thuộc về âm chứng, nơi có bệnh bình thản, sắc trắng hoặc ám (tối) không sưng, hoặc có khối sưng tản mạn.
Giải bài thuốc
Bản phương là phương chủ yếu điều trị các loại ung thư dụng âm chứng. Trong phương 1 lấy Bào khương, Nhục quế, ôn dương khí; Lộc giác giao, Thục địa bổ tinh huyết. Đó là ý nghĩa “hình bất túc giả ôn chi dĩ khí, tinh bất túc giả bổ chi dĩ vị” (nghĩa là hình đã hư thì ôn bằng khí, tinh đã suy thì bổ bằng vị) để chữa căn bản. Ma hoàng tán ôn phát tán để trục hàn tà; Bạch giới tử “khí bì lý mạc ngoại chi đàm” (khứ đàm ở ngoài mạc và trong da) để chữa tiêu chứng (ngọn). Về phương diện phơi ngũ có ý nghĩa là: Thục địa, Lộc giác giao phối ngũ Ma, Quế, Bào khương các loại thuốc ôn dược thì sức thuốc dễ dàng lưu tán, đã bổ tinh huyết mà không bị thấp trệ. Ma Quế Bào khương phối ngũ với các thuốc bổ như Thục địa, Lộc giác giao thì tác dụng tân tán phải giảm bớt đi mà thành tác dụng ôn thông kinh lạc. Cam thảo điều hòa chư dược. Toàn phương này có công năng khiến cho tinh huyết của toàn thân được bổ sung, dương khí được ấm áp. Tất cả các chứng âm hàn đàm thấp ngừng kết, nhờ có công năng ôn bổ thác lý và thông khí mà đạt đến chỗ phải tiêu tan. Vì vậy phương này có tên là Dương hoa.
Nhưng khi ứng dụng phương này, ngoài việc lấy triệu chứng nơi bệnh có sắc trắng, khối sưng tản mạn, đau âm ỉ là những dấu hiệu cục bộ để làm căn cứ sử dụng phương thuốc còn phải xem xét các chứng trạng của toàn thân. Nếu có biểu hiện chứng mạch tượng trì tế, sắc mặt trắng bệch, rêu trắng, lưỡi nhạt... là biểu hiện chứng hư hàn, thì dùng phương này lại càng thích hợp.
Gần đây người ta ứng dụng phương này chữa bệnh lâm ba kết hạch (Adénite lymphoxytaie), phúc mạc kết hạch (Péritonitegranu lense), cốt kết hạch, cho chí viêm phế quản mãn tính (Bronchite chronique) khi đã xuất hiện dương hư suyễn khái, đờm khò khè v.v… nhất định là có hiệu quả.
Bài viết cùng chuyên mục
Long đởn tả can thang
Đây là bài thuốc tiêu biểu về tả thực hỏa ở can và đởm. Long đởm thảo là vị thuốc khổ hàn tiết nhiệt chuyên dùng tả thực hỏa ở can đởm.
Khương bàng bồ bạc thang
Đặc điểm ghép vị ở bài thuốc này là cùng dùng tân ôn và tân lương có tác dụng phát tán ngoại tà mạnh; Bồ công anh thanh nhiệt giải độc.
Lục nhất tán
Phương này có 6 phần Hoạt thạch, một phần Cam thảo, nên tên gọi lục nhất. Hoạt thạch vị đạm tính hàn, đạm năng thảm thấp, hàn năng tiêu nhiệt, giải thử.
Hà xa đại tạo hoàn
Bài này lấy Tử hà xa làm thuốc chính, đại bổ nguyên khí, thêm đủ tinh huyết, là phương thuốc đại bổ âm dương khí huyết.
Trấn can tức phong thang
Phương này dùng lượng lớn Ngưu tất, Đại giả thạch để dẫn huyết hạ hành, bình giáng nghịch khí; Long cốt, Mẫu lệ, Quy bản, Thược dược tiềm dương, nhiếp âm, trấn can tức phong là thành phần chủ yếu. Huyền sâm, Thiên đông tư âm giáng hỏa; Thanh hao, Sinh mạch nha.
Thach cao tri mẫu quế chi thang
Bài này là bài tiêu biểu về dùng vị thuốc tân hàn để thanh nhiệt. Bài thuốc lấy Thạch cao vị tân hàn để thanh khí và Tri mẫu vị khổ hàn để tả hỏa làm vị thuốc chủ yếu.
Quế chi thược dược tri mẫu thang
Toàn phương dùng chữa phong hàn thấp tý nhưng phát táo (bệnh tiến triển) có triệu chứng nhiệt do uất sinh. Quế chi ôn thông huyết mạch, Ma hoàng, Phòng phong, Phụ tử, Bạch truật để khư phong, tán hàn, trừ thấp; Tri mẫu thanh nhiệt.
Việt cúc hoàn
Hương phụ tính thơm lý khí, là thuốc chữa khí trong huyết, Xuyên khung trợ tá tăng thêm sức hoạt huyết hành khí.
Tê giác địa hoàng thang
Bài này là bài thuốc tiêu biểu về lương huyết giải độc, nhiều bài thuốc khác nhằm thanh dinh, lương huyết, giải độc, cũng từ bài này mà biến hóa đi. Tê giác thanh tâm, lương huyết, giải độc.
Nhị tiền thang
Đặc điểm ghép vị của bài thuốc này là dùng cả 2 loại thuốc tráng dương và tư âm tả hỏa nhằm vào các bệnh phức tạp như âm dương.
Tài ngược thất bảo ẩm
Đây là phương tễ tiêu biểu để cắt cơn sốt rét. Thường sơn, Thảo quả, Binh lang đều có công năng khứ đàm, cắt cơn sốt. Tác dụng chống sốt rét của Thường sơn đã được xác định trên thực tiễn lâm sàng.
Tả quy hoàn
Bài này từ Lục vị địa hoàng hoàn biến hóa ra không dùng Đan bì lương huyết tả hỏa và Phục linh, Trạch tả khô thấm lợi thủy mà dùng Thỏ ty.
Tứ nghịch thang
Bài này là phương thuốc tiêu biểu hồi dương cứu nghịch. Phụ tử đại tên đại nhiệt, là thuốc chích để hồi dương, khử hàn, tác dụng đến toàn thân, sức nó nhanh mà không lưu lâu.
Chỉ thấu tán
Tùy chứng gia giảm. Nếu đau đầu, mũi tắc sợ lạnh, có biểu hàn nên gia Phòng phong, Tô diệp, Sinh khương phát tán biểu tà.
Kỷ tiêu lịch hoàng hoàn
Bài này là phương thuốc tiêu biểu để chữa các chứng ho, thở, thủy, mãn do thủy ẩm, đình trệ gây nên. Hai vị Phòng kỷ.
Bổ phế a giao thang
Lâm sàng dùng phương này, nếu có biểu chứng gia Tang diệp, Bạc hà; hỏa thịnh ho dữ gia Tang bạch bì, Tỳ bà diệp và không dùng gạo nếp.
Lương phu hoàn
Cao lương khương ôn vị, tán hàn tà, Hương phụ 1ý khí, giải uất. Hai vị này ôn trung tán hàn hành khí, khí hành tắc vị hòa, hàn tán thì thôi đau.
Đại hoàng mẫu đơn thang
Chứng Trường ung, theo y học của Tổ quốc cho rằng do nhiệt độc ủng kết trong ruột, huyết ứ không tán mà thành bệnh. Bản phương dùng Đại hoàng thanh nhiệt giải độc, tả hỏa.
Hòe hoa tán
Hòe hoa thanh đại tràng thấp nhiệt là vị thuốc chủ yếu trị đại tiện ra máu. Thêm 2 vị Trắc bá, Kinh giới đều có tác dụng cầm máu (Kinh giới phải sao đen).
Thanh cốt tán
Bài này tuy gồm các vị hàn lương nhưng không phải là thuốc đại khổ, đại hàn là bài thuốc tiêu biểu chữa thanh hư nhiệt, nhiệt đốt trong xương mà gây sốt theo cơn.
Ma hoàng thang
Ma hoàng tân ôn phát biểu, tuyên phế, bình suyễn là chủ dược, phối với Quế chi ôn kinh tán hàn giúp Ma hoàng phát biểu.
Quy tỳ thang
Dùng sâm, truật, linh, thảo để kiện tỳ ích khí, gia Hoàng kỳ để tăng thêm công hiệu ích khí, Táo nhân, Viễn chí, Quế viên để dưỡng tâm an thần.
Ôn phế hóa ẩm thang
Ma hoàng tuyên phế bình suyễn, phối hợp với Quế chi tán hàn. Bạch thược và Quế chi hòa vinh vệ. Can khương.
Đương quy tứ nghịch thang
Phương này gọi là Đương quy tứ nghịch thang, nên biết rằng tác dụng của nó là ôn kinh tán hàn và hoạt huyết dưỡng huyết.
Thanh táo cứu phế thang
Đây là phương chủ yếu trị táo nhiệt thương phế. Tang diệp, Thạch cao thanh táo nhiệt. A giao, Mạch đông, Hạnh nhân dưỡng phế âm.
