Hắc tích đan

2013-04-18 09:30 PM

Hắc tích giáng nghịch khí trừ đờm dãi, Lưu hoàng bổ mệnh môn hỏa tiêu âm hàn. Hai vị dùng để trấn nhiếp phù dương là thuốc chủ yếu để ôn giáng nghịch khí.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

1.  Hắc tích (chì Pb)               80 gam.

2.  Lưu hoàng (S)                  80 gam.

3.  Xuyên luyện tử                 40 gam.

4.  Hồ lô ba                            40 gam.

5.  Mộc hương                      40 gam.

6.  Sao phụ tử                       40 gam.

7.  Nhục đậu khấu               40 gam.

8.  Bổ cốt chỉ                         40 gam.

9.  Dương khởi thạch         40 gam.

10. Trầm hương                  40 gam.

11. Hồi hương                      40 gam.

12. Nhục quế                        20 gam.

Cách dùng

Các vị trên nghiền bột, viên bằng hồ gạo to bằng hột ngô đồng: Mỗi lần uống 4-12 gam vào lúc đói bằng nước nóng hoặc nước muối loãng. Ngày uống 1 lần. Mỗi liều có thể uống từ 3-5 ngày. Không nên uống kéo dài đề phòng trúng độc chì. Có thể dùng vải bọc thuốc nói trên cho vào nước sắc uống. Phụ nữ có mang cấm dùng.

Công dụng

Ôn thận dương, tán âm hàn, trấn nghịch khí, định hư suyễn.

Chủ trị

Hạ nguyên hư lãnh, thận bất nạp khí. Khí suyễn lên trên, đàm tắc trong ngực, tay chân giá lạnh, trên đầu ra mồ hôi lạnh, mạch trầm tế, lưỡi nhạt rêu trắng... là chứng hạ hư Thượng thực.

Giải bài thuốc

Hắc tích giáng nghịch khí trừ đờm dãi, Lưu hoàng bổ mệnh môn hỏa tiêu âm hàn. Hai vị dùng để trấn nhiếp phù dương là thuốc chủ yếu để ôn giáng nghịch khí. Hồ lô la, Bổ cốt chỉ, Dương khởi thạch, Nhục quế, Phụ tử, đều có tác dụng ôn thận dương, bổ mệnh môn hỏa, nhất là hai vị quế phụ càng có công năng dẫn hỏa qui nguyên, hiệp trợ cho Lưu hoàng Hắc tích bình giáng nghịch khí.

Khí suyễn không thuận, tất phải trệ mà không thư phái cho nên dùng Trầm hương thuận khí, Mộc hương hành khí, Xuyên luyện tử lý khí, lưu thông khí cơ để bình suyễn trị chứng thương thực. Dương hư bất chấn (không dấy lên được) thì âm hàn từ trong mà sinh ra, cho nên lại dùng Hồi hương, Nhục đậu khấu giúp thuốc ôn bổ mà tán được âm hàn. Vì vậy, phương này không những trị được chứng hạ hư thượng thực mà còn trị được chứng đau bụng do hạ tiêu hàn lãnh. Nhưng cũng cần phải nói rõ chứng hạ hư thượng thực của phương này:

Hạ hư là chỉ hạ nguyên hư lãnh, thượng thực là chỉ đờm khí thượng nghịch. Chứng này rất khác về căn bản với những hạ hư thượng thực do âm hư hỏa vượng mà ra, không được dùng lầm phương. Hơn nữa, phương này tuy sức ôn trấn tán hàn có thừa, công năng bổ ích tinh khí lại không đủ, chỉ là phương dùng tạm chứ không phải là phương chữa gốc bệnh, vả lại phương này chuyên trị thận, mà không chuyên trị phế. Nếu có chứng hạ hư thượng thực, đờm suyễn phát tác, mà chứng thượng thực là chủ yếu, thì không nên chỉ chuyên dùng phương này được (nên tham khảo chương thứ 14 chỉ khái Bình suyễn và hóa đàm tễ phần lý giải Tô tử giáng khí thang).

Phụ phương:

Nhị vị hắc tích đan: (Một tên nữa là: Y môn hắc tích đan)

Chỉ có hai vị Lưu hoàng và Hắc thích hợp thành cũng trị hư suyễn.

Bài viết cùng chuyên mục

Nội tiêu loa lịch hoàn

Bài này đặc điểm là tập trung hóa đàm, làm mềm chất rắn, tán kết để tiêu bướu, tràng nhạc, đàm hạch, các vị Hải táo, Chỉ xác, Kiết cánh, Bối mẫu, Liên kiều, Hải phấn, Huyền sâm.

Hòe hoa tán

Hòe hoa thanh đại tràng thấp nhiệt là vị thuốc chủ yếu trị đại tiện ra máu. Thêm 2 vị Trắc bá, Kinh giới đều có tác dụng cầm máu (Kinh giới phải sao đen).

Tả kim hoàn

Bài này gia Bạch thược chế thành hoàn gọi là Sơ can hòa tỳ hoàn có tác dụng sơ can tương đối mạnh thích hợp với chứng can tỳ bất hòa.

Bổ trung ích khí thang

Bài này là phương thuốc tiêu biểu về thăng dương (thăng đề) ích khí. Hoàng kỳ, Nhân sâm là vị thuốc chủ yếu dùng để cam ôn ích khí.

Ngô thù du thang

Chữa chứng bệnh Vị khí hư hàn, can vị bất hòa, nôn khan, nôn ra dãi hoặc nước chua, bụng hông đầy đau, hoặc đau đầu, lưỡi không hồng, không nhiệt.

Phân loại tác dụng bài thuốc đông y

Ngoài ra, còn có bài thông dụng và bài chuyên dụng như bài Kiện tỳ ích khí thang bổ khí, bài Tứ vật thang bổ huyết, Lục vị địa hoàng hoàn bổ âm, Quế phụ bát vị hoàn bổ dương đều là bài thông dụng, phạm vi sử dụng rất là rộng rãi.

Tịch ôn thang

Chủ trị trúng thử phát sa, lợm lòng, đau bụng thổ tả, hoặc muốn nôn không nôn được, muốn ỉa không ỉa được, tâm phiền tứ chi giá lạnh.

Độc hoạt ký sinh thang

Tam tý thang: Tức là bản phương bỏ Ký sinh, gia Hoàng kỳ, Tục đoạn, tức là lấy bài Thập toàn đại bổ làm cơ sở và gia thuốc bổ can thận, khư phong thấp mà hợp thành. Cách trị cũng như phương trên, nhưng có Hoàng kỳ thì tác dụng bổ hư càng mạnh.

Chích cam thảo thang

Bài này dùng Chích cam thảo, Nhân sâm để bổ ích tâm khí vì dùng nhiều Cam thảo nên gọi là Chích cam thảo thang. A giao.

Tứ vật thang

Từ vật thang là phương thuốc bổ huyết kèm thêm hoạt huyết, người xưa nói nó là “phương thuốc chuyên về điều huyết can kinh”.

Ngũ linh tán

Trư linh, Phục linh, Trạch tả lợi thủy thảm thấp, Bạch truật kiện tỳ vận hóa thấp khiến thủy thấp, không đình tụ được. Quế chi tân ôn thông dương giúp bàng quang khí hóa.

Tả phế tán

Bài này dùng Tang bạch bì có được tính tân cam mà hàn, giỏi tả phế hỏa để khỏi ho, thở, thanh phế khí mà lợi thủy khử đờm.

Trấn can tức phong thang

Phương này dùng lượng lớn Ngưu tất, Đại giả thạch để dẫn huyết hạ hành, bình giáng nghịch khí; Long cốt, Mẫu lệ, Quy bản, Thược dược tiềm dương, nhiếp âm, trấn can tức phong là thành phần chủ yếu. Huyền sâm, Thiên đông tư âm giáng hỏa; Thanh hao, Sinh mạch nha.

Súc tuyến hoàn

Các vị nghiền thành bột, dùng nước sôi để nguội luyện thành hoàn to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 4-12 gam với nước nóng. Ngày 2-3 lần.

Phòng phong thông kinh tán

Bài này là phương thuốc kép giải cả biểu và lý, Phòng phong, Kinh giới, Ma hoàng, Bạc hà, Kiết cánh giải biểu tuyên phế. Liên kiều, Chi tử.

Tứ nghịch thang

Bài này là phương thuốc tiêu biểu hồi dương cứu nghịch. Phụ tử đại tên đại nhiệt, là thuốc chích để hồi dương, khử hàn, tác dụng đến toàn thân, sức nó nhanh mà không lưu lâu.

Hà xa đại tạo hoàn

Bài này lấy Tử hà xa làm thuốc chính, đại bổ nguyên khí, thêm đủ tinh huyết, là phương thuốc đại bổ âm dương khí huyết.

Quế cam long mẫu thang

Phương này bỏ Quế, Cam gia Nhân sâm, Bào phụ tử sắc nước gọi là Sâm phụ long cốt thang tức là biến phương ôn thông tâm dương thành phương ôn bổ thận dương, là một phương thuộc đại phong (rất kín đáo) đại cố.

Tứ sinh hoàn

Tiên sinh địa lương huyết, dưỡng âm, giúp Trắc bá, Hà diệp thu liễm chỉ huyết. Ba vị này đều có tính hàn lương, đem phối ngũ với Ngải diệp.

Sinh hóa thang

Đương quy, Xuyên khung hoạt huyết, Đào nhân khử ứ, Bào khương tán hàn hành ứ, Cam Thảo ôn trung tiêu, giảm đau. Thuốc giản dị mà công hiệu lớn dùng chữa phụ nữ sau khi đẻ, máu xấu không ra.

Trướng tý nghiệm phương

Phương này có thể thay hổ cốt bằng báo cốt; bệnh lâu vào thận, thận chủ cốt, nếu đã hiện ra chứng các khớp dị dạng, cứng khớp thì nên dùng Tiên mao, Dâm dương hoắc, Phụ tử, Lộc giác, Thục địa, Quy bản, Tử hà xa, để ôn bổ thận dương và gia thêm các vị cố tinh.

Độc sâm thang

Nhân sâm đại bổ nguyên khí, dùng riêng thì lực chuyên nên bài này chuyên dùng để ích khí cố thoát, người ra nhiều huyết thoát phải ích khí trước.

Cam toại thông kết thang

Tính chất bài thuốc có thể chia làm 3 bộ phận: Hoạt huyết, hành khí, công hạ. Đào nhân, Xích thược, Ngưu tất dùng để hoạt huyết khử ứ.

Tô hợp hương hoàn

Các loại nghiền bột mịn, trừ đầu Tô hợp hương, Xạ hương và Băng phiến ra, các vị còn lại đem trộn thật đều và nghiền thật mịn, sau đó cho Xạ hương, Băng phiến vào các vị đã nghiền trên rồi lại nghiền đều.

Sâm phu thang

Bài này là đại ôn đại bổ, hồi dương cứu thoát dương, Nhân sâm đại bổ nguyên khí, Phụ tử ôn tráng chân dương, hai vị ghép với nhau làm phấn chấn dương khí, ích khí cố thoát.