- Trang chủ
- Sách y học
- Các bài thuốc đông y hiệu nghiệm
- Ngũ tích tán
Ngũ tích tán
Bài này có thể tiêu ngũ tích gồm tích hàn, thực, khí, huyết, đàm nên gọi là Ngũ tích tán. Trong bài Ma hoàng, Bạch chỉ phát hãn giải biểu.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thành phần
1. Bạch chỉ 3 lạng.
2. Xuyên khung 3 lạng.
3. Cam thảo 3 lạng (chích).
4. Phục linh 3 lạng.
5. Đương quy 3 lạng.
6. Nhục quế 3 lạng.
7. Thược dược 3 lạng.
8. Bán hạ 3 lạng.
9. Trần bì 6 lạng.
10. Chỉ xác 6 lạng.
11. Ma hoàng 6 lạng.
12. Kiết cánh 12 lạng.
13. Hậu phác 4 lạng.
14. Thương truật 24 lạng.
15. Can khương 4 lạng.
Cách dùng
Liều lượng nói trên theo liều thuốc tán, mỗi lần đùng 12 gam, gừng tươi 3 lát đun sắc lấy nước uống, ngày nay chuyển thành thuốc thang. Liều lượng đổi ít, đun sắc chia 2 lần uống.
Công dụng
Ôn trung tán hàn, phát biểu, tiêu tích.
Chữa chứng bệnh
Nội thương sinh lạnh, ngoại cảm hàn thấp, đầu đau người đau, rất sợ lạnh, sốt vừa phải, bụng đau đầy căng, nôn mửa, không muốn ăn uống và phụ nữ đau bụng kinh.
Giải bài thuốc
Bài này có thể tiêu ngũ tích gồm tích hàn, thực, khí, huyết, đàm nên gọi là Ngũ tích tán. Trong bài Ma hoàng, Bạch chỉ phát hãn giải biểu, Can khương, Nhục quế ôn trung tán hàn, do tích hàn mà dùng vị này, Chỉ xác, Hậu phác tiêu bĩ trừ mãn do thực tích mà dùng vị này, Hậu phác Trần bì hành khí, Kiết cánh và Chỉ xác một thăng một giáng có lợi cho cơ bắp co duỗi, do khí tích (trệ) mà dùng vị này, Đương quy, Xuyên khung, Thược dược (Xích thược) hoạt huyết hóa ứ do huyết tích (ứ) mà dùng vị này, Thương truật, Hậu phác táo thấp vận tỳ, Bán hạ. Trần bì, Phục linh lý khí hóa đàm đo đàm tích (tụ) mà dùng vị này, lại gia Cam thảo hòa trung hợp lại thành phương thuốc ôn trung tán hàn, biểu lý song giải, khí huyết cùng trị đàm thực cùng tiêu.
Cách gia giảm
Khi điều trị cụ thể không nhất thiết dùng tất cả các vị theo chứng bệnh mà gia giảm, nếu biểu hàn nặng có thể lấy Nhục quế thay Quế chi, biểu chứng không rõ rệt có thể bỏ Ma hoàng, Bạch chỉ, lý hàn nặng gia Ngô thù du, âm hư tự hãn có thể giảm bớt thuốc phát biểu mà gia Phụ tử, thương thực thì gia Sơn tra, Mạch nha, Lục khúc, nếu đau bụng kinh có thể bỏ thuốc phát biểu mà gia Hương phụ chế, Diên hồ sách.
Bài viết cùng chuyên mục
Đại cáp thang
Thanh đại thanh can hỏa. Hải cáp xác (vỏ con sò bể) hóa nhiệt đờm. Hai vị phối ngũ trị chứng can hỏa phạm phế, dẫn đến ho nghịch khí suyễn nhất định hiệu quả.
Cấu tạo một bài thuốc đông y
Căn cứ đặc điểm của bệnh, cân nhắc chọn vị thuốc chủ, chọn những vị thuốc khác, ghép vào để vị thuốc chủ phát huy được tác dụng cần thiết.
Sài cát giải cơ thang
Bài này lấy Cát căn, Sài hồ để tân tán thanh nhiệt và lấy Khương hoạt để tân ôn phát biểu nhằm giải tỏa biểu tà để người và xương khỏi đau.
Ôn phế hóa ẩm thang
Ma hoàng tuyên phế bình suyễn, phối hợp với Quế chi tán hàn. Bạch thược và Quế chi hòa vinh vệ. Can khương.
Đạo khí thang
Còn cho rằng phần lớn chứng đau bụng hơi, trước tiên là thấp nhiệt lưu ở kinh mạch của gan, mắc lại cảm ngoại hàn, hàn nhiệt xen kẽ nhau.
Đương quy bổ huyết thang
Bài này là phương thuốc tiêu biểu về bổ khí sinh huyết, là phương pháp chữa “huyết thoát thì ích khí”.
Tứ nghịch thang
Bài này là phương thuốc tiêu biểu hồi dương cứu nghịch. Phụ tử đại tên đại nhiệt, là thuốc chích để hồi dương, khử hàn, tác dụng đến toàn thân, sức nó nhanh mà không lưu lâu.
Ngũ linh tán
Trư linh, Phục linh, Trạch tả lợi thủy thảm thấp, Bạch truật kiện tỳ vận hóa thấp khiến thủy thấp, không đình tụ được. Quế chi tân ôn thông dương giúp bàng quang khí hóa.
Đương quy lục hoàng hoàn
Bài này dùng “Tam hoàng” tả hỏa, “Nhị địa” tư âm, Hoàng kỳ, Đương quy bổ khí huyết, cùng phối hợp chữa, có tác dụng tư âm thanh hỏa.
Chi xinh tán
Chủ trị tứ chi co giật, kinh quyết và chứng đau đầu dai dẳng (ngoan cố tính đầu thống), thiên đầu thống, đốt khớp đau nhức.
Đại hoàng cầm thảo thang
Bài này gia Mang tiêu thì gọi là Điều vị thừa khí thang, bỏ Cam thảo gia Chỉ thực, Hậu phác gọi là Tiểu thừa khí thũng, bỏ Cam thảo gia Mang tiêu.
Thần tê đan
Trừ Xương bồ và các vị Sinh địa, Đậu xị ra, các vị còn lại nên nghiền thành bột mịn, trộn đều, rồi dùng Sinh địa, Xương bồ tươi vắt lấy nước trấp. Lấy nước đó sắc với Đậu xị cho cạn.
Toan táo nhân thang
Chủ trị tâm phiền mất ngủ, ngủ nhiều mộng mị, hay kinh hoàng mà tỉnh (thính ngủ) đầu nặng, đau đầu, phiền táo hay giận, mạch huyền tế và sác.
Thanh cao miết giáp thang
Bài này là bài thuốc tiêu biểu về dưỡng âm thanh nhiệt thích hợp với người bệnh âm huyết không đủ mà lại bị sốt cơn, nó khác với bài Thanh cốt tán chuyên thanh cốt chưng đốt.
Ngọc bình phong tán
Phương này dùng Hoàng kỳ bổ khí, phò tá có Bạch truật kiện tỳ, cố biểu mà sáp được chứng tự ra mồ hôi. Phòng phong phối ngũ Hoàng kỳ, dẫn Hoàng kỳ ra biểu mà chế ngự phong tà.
Đào nhân thừa khí thang
Phương này thích hợp chữa chứng ứ huyết nội kết. Ngày xưa gọi là chứng “súc huyết”. Phát sốt là ứ huyết phát thành nhiệt, nói nhảm như cuồng là do ứ nhiệt thượng xung.
Ngọc lộ tán (Nghiệm phương)
Có thể dùng dầu vừng, nước Cúc hoa, nước Ngân hoa, nước sôi để nguội hòa thuốc trên để đắp vào chỗ đau. Cũng có thể dùng Va dơ lin (phàm sĩ lâm) 8/10, Ngọc lộ tán 2/10 điều lẫn thành cao mà đổ.
Thanh cốt tán
Bài này tuy gồm các vị hàn lương nhưng không phải là thuốc đại khổ, đại hàn là bài thuốc tiêu biểu chữa thanh hư nhiệt, nhiệt đốt trong xương mà gây sốt theo cơn.
Hải tảo ngọc hồ thang
Hải tảo, Hải tai, Côn bố theo dược lý ngày nay phân tích, hàm chứa nhiều chất can xi, có tác dụng tiêu tan u bướu, là thuốc chủ của bài thuốc này.
Ô mai hoàn
Hồi quyết, trung quản và bụng đau dữ dội, tâm hạ cảm nhiệt lợ lợm lòng ẩu thổ, hoặc nôn ra giun, tay chân giá lạnh, ra mồ hôi lạnh, mạch phục hoặc huyền khẩn.
Đạo đàm thang
Nhị trần gia Chỉ thực hạ khí giáng nghịch, Nam tinh sưu phong khứ đàm, nên dẫn được đàm xuống, để trị phong đàm Thượng nghịch.
Thạch cao thục địa tiễn
Bản phương dùng Thạch cao, Tri mẫu, thanh bị vị hỏa, Thục địa tư bổ thận âm, Mạch đông dưỡng âm thanh nhiệt, Ngưu tất dẫn nhiệt đi xuống.
Lương cách tán
Bài này là phương thuốc tiêu biểu chữa uất nhiệt ở Thượng tiêu, trung tiêu táo thực. Bài thuốc dùng Liên kiều, Chỉ tử.
Bổ tâm đan
Phương này dùng Sinh địa, Thiên đông, Mạch đông, Huyền sâm để dưỡng âm; Đan sâm, Đương quy dưỡng tâm huyết; Chu sa, Phục linh, Viễn chí, Táo nhân, Bá tử nhân an thần, Nhân sâm bổ tâm khí, Ngũ vị tử liễm tâm âm.
Quế cam long mẫu thang
Phương này bỏ Quế, Cam gia Nhân sâm, Bào phụ tử sắc nước gọi là Sâm phụ long cốt thang tức là biến phương ôn thông tâm dương thành phương ôn bổ thận dương, là một phương thuộc đại phong (rất kín đáo) đại cố.
