- Trang chủ
- Sách y học
- Các bài thuốc đông y hiệu nghiệm
- Tả tâm thang
Tả tâm thang
Bài này tuy lấy tên là “Tả tâm thang” nhưng thực tế không phải chuyên trị tả tâm hỏa mà là tả mọi thực hỏa, giải nhiệt độc, thanh thấp nhiệt.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thành phần
1. Đại hoàng 6-12 gam.
2. Hoàng liên 4-12 gam.
3. Hoàng cầm 8-16 gam.
Cách dùng
Ngày dùng một thang, sắc nước chia 2 lần uống.
Công dụng
Tả hỏa, thanh nhiệt, giải độc.
Chữa chứng bệnh
Mọi chứng hỏa thực nhiệt. Như đang mắc bệnh ngoại cảm nhiệt, bị sốt cao, mặt hồng, mắt đỏ, buồn bực, hôn mê phát cuồng, rêu lưỡi vàng nhờn, lưỡi có gai đỏ vì nóng quá làm huyệt đi lung tung nên thổ huyết, chảy máu mũi, thấp nhiệt nung đốt mà sinh bệnh hoàng đản; mụn nhọt chảy nước, vàng bị bị đơn sưng tấy, mắc chứng bại huyết, mặt mắt sưng đỏ, miệng lưỡi lở toét, đi lỵ ra máu nhờn, đều có thể dùng bài thuốc này.
Giải bài thuốc
Bài này tuy lấy tên là “Tả tâm thang” nhưng thực tế không phải chuyên trị tả tâm hỏa mà là tả mọi thực hỏa, giải nhiệt độc, thanh thấp nhiệt. Trong bài này tuy lấy Đại hoàng là thuốc chủ nhưng mục đích không phải chuyên để công hạ mà là để tiết nhiệt, tả hỏa, giải độc. “3 vị hoàng” dùng ở đây, dược tính khổ hàn, có thể tiết nhiệt, táo thấp, nên thích hợp chữa các bệnh tháo nhiệt cản trở tràng vị, uất mà hóa hỏa, rêu lưỡi vàng nhờn hoặc nổi gai vàng, sốt cao, buồn bực, tức ngực, ứ chướng, bí đại tiện. Trong “Thương hàn luận” dùng bài thuốc này để tiết nhiệt trừ tức ách là có nghĩa như vậy. Còn ở “Kim quỹ yếu lược” dùng bài thuốc này để tiết nhiệt trừ tức ách là có ý nghĩa để đạt tác dụng tả hỏa, tiết nhiệt, giải độc. Tà đi thì chính an, nhiệt độc giải rồi thì huyết ngừng ra, khác với việc lương huyết tán huyết ở bài Tê giác địa hoàng thang, lúc sử dụng cần phân biệt rõ.
Với các vị thuốc khổ hàn, trong thực nghiệm chữa bệnh diệt vi trùng ở ngoài thân thể thấy rõ tác dụng diệt trùng, kết quả điều trị cho thấy nó có chất chống vi trùng.
Cách gia giảm
Lúc ứng dụng bài thuốc này để chữa cả thấp lẫn nhiệt thì phải coi nhiệt nặng hơn thấp hoặc thấp nhiệt hóa hỏa mới phù hợp. Nếu thấp nhiệt hóa hỏa, nhiệt đốt tâm dịch, thấy có triệu chứng tâm dịch bị tổn thương (miệng khô, lưỡi táo) có thể thêm Thiên hoa phấn, Lô căn, thậm chí có thể gia Thạch hộc tươi, Sinh địa tươi, nếu thấp nhiệt hóa hỏa mà cả thấp và nhiệt đều nặng ngang nhau, thấy rêu lưỡi dày nhờn, ngực tức, ách chướng có thể thêm Hậu phác, Bán hạ; nếu bị nôn mửa nhiều mà khó uống thuốc, có thể thêm 3 lát gừng tươi; bụng đầy không nhiều, đại tiện bình thường có thể dùng Đại hoàng chế; người bị đau bụng trên dữ dội (như viêm túi mật cấp tính) có thể thêm Chỉ xác hoặc Chỉ thực, Xuyên luyện tử, Diên hồ sách, đó là những vị thuốc lý khí chỉ thống.
Bài phụ
Phụ tử Tả tâm thang:
Tức là bài này gia Phụ tử.
Dùng cho những người bị tà nhiệt bốc mạnh mà dương khí không đủ, ra mồ hôi nhiều, chân tay lạnh, mạch nhỏ.
Bài viết cùng chuyên mục
Đại cáp thang
Thanh đại thanh can hỏa. Hải cáp xác (vỏ con sò bể) hóa nhiệt đờm. Hai vị phối ngũ trị chứng can hỏa phạm phế, dẫn đến ho nghịch khí suyễn nhất định hiệu quả.
Nội tiêu loa lịch hoàn
Bài này đặc điểm là tập trung hóa đàm, làm mềm chất rắn, tán kết để tiêu bướu, tràng nhạc, đàm hạch, các vị Hải táo, Chỉ xác, Kiết cánh, Bối mẫu, Liên kiều, Hải phấn, Huyền sâm.
Tứ thần hoàn
Phép chữa chú ý vào chữa thận, cho nên phương này trọng dụng Bổ cốt chỉ để ôn bổ thận dương làm chủ dược; phụ trợ có các vị, Ngô thù du ôn trung tán hàn.
Tịch loại tán (Ôn nhiệt kinh vi)
Trước hết rửa sạch khoang miệng, cho thuốc này vào, thổi vào yết hầu chỗ có thịt thối loét. Mỗi ngày 1-2 lần. Nếu thuốc có vào họng ăn, có thể nuốt được.
Phi tử quán chúng thang
Phương này dùng Phi tử, Binh lang, Quán chúng, Đại toán đều là các vị thuốc sát trùng. Phi tử, Quán chúng hay dùng chữa giun móc câu. Hồng tất vào huyết phận để thanh nhiệt giải độc tán kết, tiêu thũng, thường dùng chữa trường ung.
Tang phiêu tiêu tán
Tang phiêu tiêu bổ thận, cố tinh quan, phò tá có Long cốt, Quy bản tư thận cố sáp, tăng cường công hiệu của tang phiêu tiêu. Phục thần, Xương bồ, Viễn chí khai tâm khiếu, an tâm thần, phối ngũ với các vị thuốc trên có tác dụng giao thông tâm thận.
Hoàng liên thang
Bài này là cách biến hóa của tiểu Sài hồ thang. Chủ trị chức năng tràng vị rối loạn, hàn nhiệt xen kẽ. Nhiệt thì ngực phiền nhiệt mà gây nôn, hàn thì bụng đau, bụng sôi mà đi tả.
Bổ phế a giao thang
Lâm sàng dùng phương này, nếu có biểu chứng gia Tang diệp, Bạc hà; hỏa thịnh ho dữ gia Tang bạch bì, Tỳ bà diệp và không dùng gạo nếp.
Hà xa đại tạo hoàn
Bài này lấy Tử hà xa làm thuốc chính, đại bổ nguyên khí, thêm đủ tinh huyết, là phương thuốc đại bổ âm dương khí huyết.
Đạo nhiệt tán
Chủ trị tâm hỏa vượng, tâm phiền không ngủ được, mồm lưỡi sinh mụn có loét, tiểu tiện xẻn đỏ, đau buốt.
Vị kinh thang
Đây là phương thuốc cổ đại trị bệnh phế ung (abces du poumon), nhưng sức thanh nhiệt giải độc e rằng còn thiếu. Nếu chỉ dùng bài này mà chữa, hiệu quả không cao.
Tam cao thang
Ma hoàng tân ôn phát tán, tuyên phế bình suyễn là chủ dược. Hạnh nhân giáng khí, nhuận phế, chỉ khái, giúp Ma hoàng bình suyễn.
Đình lịch đại táo tả phế thang
Đình lịch tả phế lợi thủy hóa đàm, bình suyễn làm chủ dược. Đại táo phò tá để hoãn trung bổ tỳ, tả đàm mà không tổn chính khí.
Đại thừa khí thang
Bài thuốc này gồm hai bộ phận là tả hạ và hành khí. Đại hoàng khổ hàn nhằm tiết nhiệt, tả hỏa, giải độc.
Tiểu hãm hung thang
Hoàng liên khổ hàn tả hỏa thanh nhiệt; Bán hạ tân ôn khai kết, hòa vị hóa đàm. Hợp hai vị này tân khai khổ giáng, khéo chữa chứng đàm nhiệt nội trở.
Quy tỳ thang
Dùng sâm, truật, linh, thảo để kiện tỳ ích khí, gia Hoàng kỳ để tăng thêm công hiệu ích khí, Táo nhân, Viễn chí, Quế viên để dưỡng tâm an thần.
Ngọc khu đan khai khiếu
Trừ Xạ hương ra, trước hết nên nghiền nhỏ Chu sa, Hùng hoàng, rồi cho bột các vị thuốc khác vào hòa đều và nghiền lại cho cực nhỏ, sau cùng mới cho Xạ hương vào nghiền đều thành tễ.
Quế chi thược dược tri mẫu thang
Toàn phương dùng chữa phong hàn thấp tý nhưng phát táo (bệnh tiến triển) có triệu chứng nhiệt do uất sinh. Quế chi ôn thông huyết mạch, Ma hoàng, Phòng phong, Phụ tử, Bạch truật để khư phong, tán hàn, trừ thấp; Tri mẫu thanh nhiệt.
Bình khái hợp tễ
Đây là Bình vị tán bỏ Cam thảo gia Bán hạ cũng gọi là Bình vị hợp nhị trần mà gia giảm. Bán hạ hóa đàm giáng nghịch, Trần bì hóa đàm lý khí
Ma hoàng thang
Ma hoàng tân ôn phát biểu, tuyên phế, bình suyễn là chủ dược, phối với Quế chi ôn kinh tán hàn giúp Ma hoàng phát biểu.
Cam toại thông kết thang
Tính chất bài thuốc có thể chia làm 3 bộ phận: Hoạt huyết, hành khí, công hạ. Đào nhân, Xích thược, Ngưu tất dùng để hoạt huyết khử ứ.
Ôn dương lợi thủy thang
Bài này dùng Phụ tử đại tân đại nhiệt, ôn thận dương, khử hàng tà, Phụ linh, Bạch truật kiện tỳ lợi thủy, Sinh khương ôn tán thủy khí tăng thêm tác dụng lợi thủy của Linh, Truật.
Hắc tích đan
Hắc tích giáng nghịch khí trừ đờm dãi, Lưu hoàng bổ mệnh môn hỏa tiêu âm hàn. Hai vị dùng để trấn nhiếp phù dương là thuốc chủ yếu để ôn giáng nghịch khí.
Ngũ nhân hoàn
Người già hoặc người sau khi sinh đẻ mà huyết hư, tân dịch không đủ bị bí đại tiện có thể gia thêm thủ ô tươi, Sinh địa tươi.
Kim phất thảo tán
Kim phất thảo ôn tán, hóa đàm, giáng khí là chủ dược, phụ với Tiền hồ tuyên hạ phế khí. Kinh giới, Tế tân, Sinh khương phát tán phong hàn.
