Ung thư thận: nguyên lý nội khoa

2018-03-01 10:11 AM

Cắt hoàn toàn thận là tiêu chuẩn đối với bệnh nhân ở giai đoạn I, II, và phần lớn giai đoạn III. Phẫu thuật cũng có thể được chỉ định trong những trường hợp di căn với các triệu chứng khó.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Dịch tễ học ung thư thận

Tỷ lệ hàng năm ở Mỹ khoảng 65,000 trường hợp trong đó có 13,500 người chết. Những người hút thuốc lá chiếm 20-30% số trường hợp. Nguy cơ tăng lên trong bệnh nang thận mắc phải. Có 2 dạng liên quan đến gia đình: hội chứng NST thường chiếm ưu thế hiếm gặp và bệnh von Hippel-Lindau. Khoảng 35% bệnh nhân mắc bệnh von Hippel–Lindau phát triển thành ung thư thận.

Tỉ lệ mắc cũng tăng lên trong bệnh xơ cứng củ và bệnh thận đa nang.

Nguyên nhân ung thư thận

Phần lớn các trường hợp mắc bệnh đều là ngẫu nhiên; Tuy nhiên, tỉ lệ bất thường NST nhiều nhất (xảy ra trong 60%) là mất hoặc đảo đoạn NST 3p21-26. Gen von Hippel– Lindau được sắp đặt trên vùng và xuất hiện men ligase hoạt động khắp mọi nơi, ảnh hưởng đến sự điều chỉnh tốc độ của quá trình sao mã và dẫn đến sự phá hủy protein. Chưa có có sự rõ ràng về cách tổn thương trong gen dẫn đến ung thư.

Bệnh sinh ung thư thận

5 sự thay đổi được biết đến: u tế bào sáng (75%), u tế bào ưa nhuộm màu (15%), u tế bào kỵ nhuộm màu (5%), u tế bào ái toan (3%), and collecting duct tumors (2%). U tế bào sáng tăng sinh từ tế bào của ống lượng gần. U tế bào ưa nhuộm màu có khuynh hướng ở hai bên và đa ổ, thường biểu hiện trisomy 7 và/hoặc trisomy 17. U tế bào kỵ nhuộm màu và u tế bào ái toan ít có sự biến đổi NST và quá trình diễn biến không gây đau.

Biểu hiện lâm sàng ung thư thận

Tam chứng cổ điển gồm đái máu, đau vùng mạng sườn và khối căng vồng gặp trong 10-20% bệnh nhân; đái máu (40%), đau vùng mạng sườn (40%), sờ được thấy khối (33%), và giảm cân (33%) là những triệu chứng thường gặp nhất trên bệnh nhân. Hội chứng cận ung thư gồm tăng hồng cầu (3%). Tăng canxi máu (5%), và rối loạn chứng năng gan không di căn (Hội chứng Stauffer) (15%) cũng có thể xảy ra. Các bước tiến hành phục vụ chẩn đoán gồm IV pyelography, siêu âm thận, CT ổ bụng và khung chậu, X quang ngực (CXR), phân tích nước tiểu, và tế bào học trong nước tiểu. Giai đoạn I có hạn chế chức năng của thận, giai đoạn II gồm các bệnh xung quanh thận, giai đoạn III có sự xâm lấn đến các hạch và/hoặc tĩnh mạch chủ dưới, giai đoạn IV có sự xâm lấn các tổ chức xung quanh hoặc di căn. Tiên lượng đối với mỗi giai đoạn: 66% sống 5 năm đối với I, 64% đối với II, 42% đối với III, và 11% đối với IV.

Điều trị ung thư thận

Cắt hoàn toàn thận là tiêu chuẩn đối với bệnh nhân ở giai đoạn I, II, và phần lớn giai đoạn III. Phẫu thuật cũng có thể được chỉ định trong những trường hợp di căn với các triệu chứng khó (chảy máu,đau). 40-48% tỷ lệ đáp ứng đáng chú ý với 3 loại thuốc khác nhau, sunitinib (50mg/ngày 4 weeks out of 6), sorafenib (400 mg bid), và temsirolimus (25 mg tiêm hàng tuần). Sunitinib và sorafenib được cho là ức chế sự hình thành mạch máu đến ức chế kinases trong tế bào u. Temsirolimus ức chế mTOR. Khoảng 10-15% bệnh nhân ở giai đoạn cao có thể có hiệu quả khi sử dụng interleukin 2 và/hoặc interferon α (IFN-α). Bổ sung bevacizumab vào IFN-α để cải thiện tỉ lệ đáp ứng. Một số bệnh nhân thuyên giảm ổn định. Hóa trị ít được dùng và không có lợi.

Bài viết cùng chuyên mục

Thoái hóa khớp: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Tỉ lệ hiện hành của thoái hóa khớp tương quan rõ rệt với tuổi, và bệnh phổ biến ở nữ giới hơn là nam giới.

Biện pháp tránh thai: kế hoạch hóa gia đình

Thuốc ngừa thai khẩn cấp, chỉ chứa progestin hoặc kết hợp estrogen và progestin, có thể được sử dụng trong vòng 72h sau giao hợp không được bảo vệ.

Tiếp cận bệnh nhân sốc: nguyên lý nội khoa

Mặc dù hạ huyết áp thì thường thấy được trong sốc, nhưng không có một ngưỡng huyết áp riêng nào để xác định được sốc. Sốc có thể là do giảm lưu lượng máu.

Nuốt nghẹn: nguyên lý nội khoa

Xem xét điều trị thử thuốc chống trào ngược, nếu không đáp ứng, theo dõi pH thực quản lưu động 24 giờ, nếu âm tính, đo áp lực thực quản có thể biết được rối loạn vận động.

Bệnh phổi do môi trường: nguyên lý nội khoa

Khí dạng hòa tan trong nước như ammonia được hấp thụ ở đường thở trên và gây kích thích và co phế quản phản ứng, trong khi khí ít hòa tan trong nước.

Ngăn ngừa các biến chứng của bệnh nhân nặng

Huyết khối tĩnh mạch sâu có thể xảy ra mặc dù có thể dự phòng bằng heparin tiêm dưới da hoặc các thiết bị nén khí liên tục ở chi dưới và có thể xảy ra tại vị trí đặt catheter tĩnh mạch trung ương.

Chức năng đường tiêu hóa bình thường

Sự vận động của ruột già được điều hoà nhờ các nhu động tại chỗ để đẩy phân ra. Sự đi cầu được thực hiện nhờ cơ thắt trong hậu môn giãn để đáp ứng với trực tràng căng.

Dùng Glucocorticoids trên lâm sàng

Những tác dụng phụ có thể được giảm thiểu bằng cách lựa chọn cẩn thận steroid, liều tối thiểu, và điều trị cách ngày hoặc gián đoạn.

Viêm tụy cấp: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Siêu âm rất khó phát hiện tụy, do các quai ruột ở trên nhưng có thể phát hiện được sỏi mật, nang giả tụy, các tổn thương khối, hoặc phù hoặc phì đại tụy.

Hội chứng nhiễm trùng tại chỗ với tiến trình khởi phát nhanh chóng

Các dấu hiệu đặc trưng có thể bao gồm phá hủy van nhanh chóng, phù phổi, hạ huyết áp, áp xe cơ tim, bất thường dẫn truyền và rối loạn nhịp, các sùi dễ vỡ lớn.

Hội chứng tĩnh mạch chủ trên ở bệnh nhân ung thư

Xạ trị là lựa chọn điều trị đới với ung thư phổi không tế bào nhỏ, kết hợp hóa trị với xạ trị có hiệu quả trong ung thư phổi tế bào nhỏ và u lympho.

Hội chứng Cushing: cường năng tuyến thượng thận

Béo phì, tăng huyết áp, loãng xương, rối loạn tâm lý, mụn trứng cá, rậm lông, vô kinh, và bệnh đái tháo đường tương đối không đặc hiệu

Táo bón: nguyên lý nội khoa

Thay đổi nhu động đại tràng do rối loạn chức năng thần kinh, đái tháo đường, tổn thương tuỷ sống, đa xơ cứng, bệnh Chagas, bệnh Hirschsprung, giả tắc ruột mạn tính vô căn.

Hạ natri máu: nguyên lý nội khoa

Đáng chú ý, hạ Natri máu thường do nhiều yếu tố, trên lâm sàng có những yếu tố kích thích giảm áp suất thẩm thấu có thể làm tiết AVP và tăng nguy cơ hạ Natri máu.

Tình trạng tăng thẩm thấu tăng đường huyết: nguyên lý nội khoa

Thiếu insulin tương đối và không đủ lượng dịch nhập là nguyên nhân chính của HHS. Tăng đường huyết gây lợi niệu thẩm thấu dẫn đến giảm thể tích nội mạch tuyệt đối.

Say độ cao: nguyên lý nội khoa

Bệnh não có đặc điểm nổi bật là thất điều và thay đổi ý thức kèm tổn thương não lan tỏa nhưng nói chung không có dấu hiệu thần kinh khu trú.

Bệnh gan do rượu: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Rối loạn chức năng của ty nạp thể, cảm ứng enzym vi thể làm thay đổi chuyển hóa thuốc peroxy hóa lipid làm tổn thương màng.

Co thắt tâm vị: nguyên lý nội khoa

Chụp cản quang với barium thấy giãn thực quản đoạn xa và hẹp đoạn dưới như mỏ chim và mức khí dịch. Nội soi để loại trừ ung thư, đặc biệt là ở người trên 50 tuổi.

Bệnh hạch bạch huyết: nguyên lý nội khoa

Khi một tế bào T tiếp xúc với một kháng nguyên mà nó nhận ra, nó sẽ tăng sinh và đến mạch bạch huyết đi. Mạch bạch huyết đi chứa đầy các kháng nguyên và tế bào T đặc hiệu.

Tràn dịch màng phổi: nguyên lý nội khoa

Hai phân loại chính của tràn dịch màng phổi là dịch thấm, gây nên bởi tác động toàn thân lên sự tạo thành dịch màng phổi hoặc tái hấp thu.

Tăng natri máu: nguyên lý nội khoa

Ở bệnh nhân có tăng Natri máu do thận mất H2O, rất quantrọng trong xác định số lượng nước mất đang diễn ra hằng ngày ngoài việc tính toán lượng H2O thâm hụt.

Ung thư bàng quang: nguyên lý nội khoa

Bệnh nhân ở giai đoạn đầu được điều trị bằng nội, các khối u trên bề mặt có thể loại bỏ qua nội soi, khối cơ xâm lấn cần được cắt rộng hơn.

Suy giáp: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Ở những vùng đủ iốt, bệnh tự miễn và nguyên nhân do thầy thuốc là những nguyên nhân phổ biến nhất của suy giáp.

Giãn phế quản: nguyên lý nội khoa

Chẩn đoán giãn phế quản phụ thuộc vào biểu hiện lâm sàng, khi có các đấu hiệu Xquang phù hợp, ví dụ như hình ảnh đường ray, dấu hiệu vòng nhẫn.

Mất thị lực cấp và nhìn đôi

Một điểm mù chỉ giới hạn ở một mắt được gây ra bởi tổn thương phía trước ảnh hưởng đến thần kinh thị giác hoặc nhãn cầu, phương pháp dùng đèn đưa qua đưa lại có thể cho thấy.