Giảm bạch cầu: nguyên lý nội khoa

2018-02-24 05:24 PM

Ngoài các ổ nhiễm trùng thông thường, cần xem xét các xoang cạnh mũi, khoang miệng gồm cả răng và lợi, vùng hậu môn trực tràng; điều trị kinh nghiệm với các kháng sinh phổ rộng.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tổng số bạch cầu < 4300/μL.

Giảm bạch cầu trung tính

Nhận định chung

Số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối < 2000/μL (tăng nguy cơ nhiễm vi khuẩn nếu số lượng < 1000/μL). Sinh bệnh học của giảm bạch cầu trung tính bao gồm giảm sản xuất hoặc tăng phá hủy ở ngoại vi.

Nguyên nhân

(1) thuốc-hóa chất điều trị ung thư là nguyên nhân hay gặp nhất, sau đó là các nhóm phenytoin, carbamazepin, indomethacin, chloramphenicol, penicillin, sulfonamid, cephalosporin, propylthiouracil, phenothiazin, captopril, methyldopa, procainamide, chlorpropamid, thiazid, cimetidine, allopurinol, colchicin, ethanol, penicillamin và thuốc ức chế miễn dịch;

(2) nhiễm trùng-virus (VD cúm, viêm gan, nhiễm trùng tăng bạch cầu đơn nhân, HIV), vi khuẩn (VD sốt thương hàn, lao kê, nhiễm khuẩn huyết tối cấp), sốt rét;

(3) dinh dưỡng-thiếu B12, folat;

(4) lành tính-giảm dòng bạch cầu trung tính lành tính (BEN) được thấy lên đến 25% người da đen, không liên quan đến nguy cơ nhiễm trùng;

(5) bệnh lý huyết học-giảm bạch cầu trung tính chu kỳ (q21d, thường nhiễm trùng tái đi tái tại), bệnh BC, loạn sản tủy (tiền lơ-xê-mi), thiếu máu bất sản, thâm nhiễm tủy xương (chưa rõ nguyên nhân), Hội chứng Chédiak-Higashi;

(6) cường lách-VD hội chứng Felty, lách to sung huyết, bệnh Gaucher;

(7) bệnh tự miễn-vô căn, SLE, u lympho (có thể thấy kháng thể kháng bạch cầu trung tính dương tính).

Điều trị bệnh nhân giảm bạch cầu có sốt

Ngoài các ổ nhiễm trùng thông thường, cần xem xét các xoang cạnh mũi, khoang miệng (gồm cả răng và lợi), vùng hậu môn trực tràng; điều trị kinh nghiệm với các kháng sinh phổ rộng (VD ceftazidime) được chỉ định sau khi lấy máu và cấy vi khuẩn phù hợp. Sốt giảm bạch cầu kéo dài (> 7 ngày) làm tăng nguy cơ nhiễm nấm lan tỏa; đòi hỏi bổ sung các thuốc chống nấm (VD amphotericin B). Có thể rút ngắn thời gian điều trị giảm bạch cầu do hóa chất xuống vài ngày khi sử dụng các cytokin GM-CSF hoặc G-CSF.

Giảm bạch cầu lympho

Nhận định chung

Số lượng lympho tuyệt đối < 1000/μL.

Nguyên nhân

(1) Stress cấp-VD nhồi máu cơ tim, viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết;

(2) liệu pháp corticoid;

(3) u lympho (đặc biệt u Hodgkin);

(4) hội chứng suy giảm miễn dịch-thất điều-giãn mạch và hội chứng Wiskott-Aldrich và DiGeorge;

(5) liệu pháp ức chế miễn dịch-VD globulin kháng lympho, cyclophosphamide;

(6) xạ trị trường lớn (đặc biệt trong u lympho);

(7) giãn mạch lympho ở ruột (tăng mất lympho);

(8) bệnh mạn tính-VD suy tim sung huyết, ure huyết, SLE, u ác tính lan tỏa;

(9) suy tủy xương/thay thế-VD thiếu máu bất sản, lao kê.

Giảm bạch cầu mono

Nhận định chung

Số lượng bạch cầu mono tuyệt đối < 100/μL.

Nguyên nhân

(1) Stress cấp;

(2) liệu pháp corticoid;

(3) thiếu máu bất sản;

(4) bệnh bạch cầu (một số loại, VD bệnh bạch cầu tế bào lông);

(5) hóa trị và thuốc ức chế miễn dịch.

Giảm bạch cầu ái toan

Nhận định chung

Số lượng bạch cầu ái toan tuyệt đối < 50/μL.

Nguyên nhân

(1) Stress cấp;

(2) liệu pháp corticoid.

Bài viết cùng chuyên mục

Đau vai và cổ: nguyên lý nội khoa

Viêm xương khớp cột sống cổ có thể gây đau cổ lan ra sau đầu, lưng hoặc tay, có thể là nguyên nhân đau đầu vùng chẩm sau. Có thể xuất hiện kết hợp bệnh lý rễ và tủy.

Nhiễm khuẩn tiết niệu: nguyên lý nội khoa

Yếu tố nguy cơ của viêm bàng quang cấp gồm sử dụng màng ngăn diệt tinh trùng gần đây, quan hệ tình dục thường xuyên, tiền sử nhiễm trùng tiết niệu.

U tuyến tiền liệt: nguyên lý nội khoa

Bệnh nhân không triệu chứng thường không đòi hỏi điều trị, và các biến chứng của tắc nghẽn đường dẫn niệu như không có khả năng tiểu, suy thận, nhiễm trùng đường tiết niệu.

Ung thư tiền liệt tuyến: nguyên lý nội khoa

Với bệnh nhân đã đi căn xa, điều trị ức chế sản xuất androgen là 1 lựa chọn. Phẫu thuật cắt tinh hoàn có hiệu quả, nhưng hầu hết bệnh nhân thích dùng thuốc leuprolide.

Suy gan cấp: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Vàng da đậm, rối loạn đông máu, chảy máu, suy thận, rối loạn kiềm toan, giảm glucose máu, viêm tụy cấp, suy tuần hoàn hô hấp, nhiễm trùng.

Tăng thân nhiệt: nguyên lý nội khoa

Khó phân biệt được sốt hay tăng thân nhiệt. Bệnh sử thường rất hữu ích, ví dụ tiền căn tiếp xúc nhiệt độ hay điều trị bằng các loại thuốc ảnh hưởng đến quá trình điều nhiệt.

Thiếu hụt vi dưỡng chất cần thiết: nguyên lý nội khoa

Liên quan tới nghiện rượu; luôn bù thiamine trước carbohydrate ở người nghiện rượu để tránh thiếu thiamine cấp, Liên quan tới suy dinh dưỡng protein năng lượng.

Đỏ mắt hoặc đau mắt

Mất thị lực đột ngột hoặc nhìn đôi ở những trường hợp mắt không bị đau và không bị viêm thường là các rối loạn thị giác hoặc thần kinh nghiêm trọng và nên được theo dõi chặt chẽ.

Ung thư nội mạc tử cung: nguyên lý nội khoa

Ở phụ nữ có phân độ mô học không rõ, xâm lấn cơ tử cung sâu, hoặc liên quan kéo dài xuống đoạn thấp hay cổ tử cung, xạ trị trong hốc hoặc xạ trị kẽ được chỉ định.

Tăng áp lực nội sọ: nguyên lý nội khoa

Tăng áp lực nội sọ có thể xảy ra ở rất nhiều các bệnh lý gồm chấn thương đầu, xuất huyết trong nhu mô não, xuất huyết khoang dưới nhện với não úng thủy và suy gan đột ngột.

Thiếu máu do rối loạn quá trình hồng cầu trưởng thành

Là các hậu quả hoặc do sai sót tổng hợp hemoglobin, dẫn đến các khiếm khuyết của tế bào chất trưởng thành và hồng cầu nhỏ, khá rỗng, hoặc do sao chép DNA chậm bất thường.

Viêm xoang mãn tính: nguyên lý nội khoa

Viêm xoang do nấm dị ứng, thấy ở những trường hợp có nhiều polyp mũi và hen, biểu hiện là viêm và dày đa xoang, rất nhiều bạch cầu ái toan trong dịch nhầy.

Suy thượng thận ở bệnh nhân ung thư

Các triệu chứng như buồn nôn, nôn, chán ăn và hạ huyết áp tư thế có thể do ung thư tiến triển hoặc tác dụng phụ của điều trị.

Hạ đường huyết: nguyên lý nội khoa

Hạ đường huyết tái phát làm thay đổi ngưỡng của các triệu chứng thần kinh thực vật và đáp ứng chống điều hòa với mức glucose thấp, dẫn đến mất ý thức do hạ đường huyết.

Khám vận động: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Đánh giá sức chi trên bằng sự trôi cơ sấp và lực của phản xạ cổ tay, ngón tay, Đánh giá sức chi dưới yêu cầu bệnh nhân đi lại bình thường, đi bằng gót chân, bằng ngón chân.

Bệnh Wilson: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán là mức độ đồng cao khi sinh thiết gan, Xét nghiệm di truyền thường không được làm vì rất nhiều loại đột biến.

Thiếu máu do giảm sinh hồng cầu

Thiếu máu do giảm sinh hồng cầu là một trong những tình trạng thiếu máu phổ biến. Hình thái hồng cầu thường bình thường chỉ số hồng cầu lưới thấp.

Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: nguyên lý nội khoa

Kê đơn kháng sinh không phù hợp trong nhiễm khuẩn đường hô hấp trên là một nguyên nhân hàng đầu của kháng kháng sinh của các tác nhân gây bệnh mắc phải trong cộng đồng như Streptococcus pneumoniae.

Đánh giá ban đầu và bệnh nhân nhập viện

Bệnh nhân điều trị nội trú thường chỉ chú trọng vào chẩn đoán và điều trị những vấn đề nội khoa cấp tính. Tuy nhiên, phần lớn bệnh nhân có nhiều vấn đề ảnh hưởng trên nhiều cơ quan.

Viêm thực quản: nguyên lý nội khoa

Bệnh thường tự giới hạn ở bệnh nhân có hệ miễn dịch bình thường; lidocaine dạng thạch có thể làm giảm đau, ở những bệnh nhân bệnh kéo dài và suy giảm miễn dịch.

Xuất huyết tiêu hóa dưới: nguyên lý nội khoa

Chảy máu không kiểm soát hoặc kéo dài, tái xuất huyết nặng, dò động mạch chủ ruột, Trường hợp chảy máu tĩnh mạch thực quản khó điều trị, cân nhắc đặt sonde cửa chủ trong gan qua tĩnh mạch cảnh.

Ung thư vú: nguyên lý nội khoa

Ung thư vú thường được chẩn đoán bằng sinh thiết các nốt được phát hiện trên nhũ ảnh hay sờ chạm. Phụ nữ thường được tích cực khuyến khích khám vú hàng tháng.

Bệnh van tim: nguyên lý nội khoa

Triệu chứng thường xảy ra ở độ tuổi 40, nhưng hẹp van hai lá thường gây mất chức năng nặng ở độ tuổi sớm hơn ở các nước đang phát triển. Triệu chứng chính là khó thở và phù phổi do gắng sức.

Tràn khí màng phổi: nguyên lý nội khoa

Tràn khí màng phổi do chấn thương, là hậu quả của chấn thương lồng ngực dạng xuyên thấu hoặc không, thường có chỉ định mở màng phổi dẫn lưu.

Nuốt khó: nguyên lý nội khoa

Nuốt khó gần như luôn luôn là triệu chứng của một bệnh cơ quan hơn là một than phiền chức năng. Nếu nghi ngờ nuốt nghẹn hầu, soi huỳnh quang có quay video khi nuốt có thể giúp chẩn đoán.