- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Nguyên lý y học nội khoa
- Ung thư bàng quang: nguyên lý nội khoa
Ung thư bàng quang: nguyên lý nội khoa
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Dịch tễ học ung thư bàng quang
Tỷ lệ hàng năm ở Mỹ mắc phải khoảng 73,510 trường hợp có 14,880 tử vong. Độ tuổi trung bình là 65 tuổi. Số người hút thuốc chiếm 50% nguy cơ. Sự phơi nhiễm hydrocarbon thơm đa vòng làm tăng nguy cơ mắc bệnh, đặc biệt là sự acetyl hóa chậm. Tăng nguy cơ mắc bệnh đối với những người quét dọn ống khói, làm khô và những người liên quan đến sản xuất aluminum. Phơi nhiễm cyclophosphamide mạn tính làm tăng nguy cơ gấp 9 lần. Nhiễm kí sinh trùng Schistosoma haematobium cũng có nguy cơ cao mắc bệnh, đặc biệt là ung thư tế bào vảy.
Nguyên nhân ung thư bàng quang
Các biến đổi liên quan đến lến NST 9q có khả năng xảy ra sớm. Mất các gen 17p (p53), 18q (DCC locus), 13q (RB), 3p, và 5q đều có đặc điểm của tổn thương xâm lấn. Quá mức thụ thể của yếu tố tăng trưởng thượng bì và thụ thể HER2/neu thường hay gặp nhất.
Bệnh học ung thư bàng quang
Trên 90% các khối u có nguồn gốc từ tế bào biểu mô chuyển tiếp; 3% là tế bào vảy, 2% là ung thư biểu mô tuyến, và < 1% là các khối u thần kinh nội tiết tế bào nhỏ. Vùng ảnh hưỏng được thấy ở tất cả các vị trí có các tế bào biểu mô chuyển tiếp, bao gồm đài bể thận, niệu quản, bàng quang, và hai phần 3 đoạn gần niệu đạo; 90% các khối u ở bàng quàng, 8% ở đài bể thận, và 2% ở niệu quản hoặc niệu đạo. Độ mô học ảnh hưởng tới khả năng sống. Tỉ lệ tái phát phụ thuộc vào kích thước, số lượng, và hình thù phát triển của khối u nguyên phát.
Biểu hiện lâm sàng ung thư bàng quang
Đái máu là dấu hiệu đầu tiền gặp trong 80-90% các trường hợp; tuy nhiên, viêm bàng quang là một nguyên nhân (22% bệnh nhân có đái máu) gây ra đái máu hay gặp hơn là ung thư bàng quang (15%). Bệnh nhân ở giai đoạn đầu được điều trị bằng nội. Các khối u trên bề mặt có thể loại bỏ qua nội soi; khối cơ xâm lấn cần được cắt rộng hơn.
Điều trị ung thư bàng quang
Điều trị dựa trên mức độ của bệnh: trên bề mặt, xâm lấn, hoặc di căn. Tỷ lệ biểu hiện là 75% trên bề mặt, 20% xâm lấn, và 5% di căn. Tổn thương trên bề mặt được cắt bỏ qua nội soi. Mặc dù cắt bỏ hoàn toàn có thể chiếm 80%, nhưng 30-80% các trường hợp tái phát; mức độ và giai đoạn tiến triển xảy ra trong 30% trường hợp. Bơm thuốc rửa bàng quang bacille Calmette-Guérin (BCG) làm giảm nguy cơ tái phát khoảng 40-45%. Sự tái phát nên được theo dõi sau mỗi 3 tháng.
Tiêu chuẩn điều trị bệnh xâm lấn cơ là cắt triệt để bàng quang. Bệnh nhân sống được 5 năm chiếm 70% các trường hợp mà không có sự xâm lấn các mô mỡ xung hoặc hạch lympho xung quanh bàng quang, 50% có xâm lấn các mô mỡ nhưng không xâm lấn các hạch lympho, 35% có xâm lấn 1 hạch và 10% có xâm lấn 6 hạch hoặc nhiều hơn. Những bệnh nhân không phẫu thuật triệt để có thể có 30-35% sống 5 năm bằng liệu pháp bức xạ bên ngoài với tổng liều xạ trị từ 5000 đến 7000-cGy. Tỉ lệ giữ bàng quang có thể trên 45% số bệnh nhân với 2 chu kì hóa trị bằng (methotrexate, 30 mg/m2 ngày 1 và 8, vinblastine, 4 mg/m2 ngày 1 và 8, cisplatin, 100 mg/m2 ngày 2, q21d) sau đó tiến xạ trị với liều 4000-cGy đồng thời sử dụng cisplatin.
Bệnh di căn được điều trị kết hợp với hóa trị. Phác đồ được sử dụng bao gồm CMV (xem ở trên), M-VAC (methotrexate, 30 mg/m2 ngày 1, 15, 22; vinblastine, 3 mg/m2 ngày 2, 15, 22; doxorubicin, 30 mg/m2 ngày 2; cisplatin, 70 mg/m2 ngày 2; q28d) hoặc cisplatin (70 mg/m2 ngày 2) cộng với gemcitabine (1000 mg/m2 ngày 1, 8, 15 của chu kì 28 ngày) hoặc carboplatin cộng với paclitaxel. Khoảng 70% bệnh nhân đáp ứng với điều trị, và 20% có đáp ứng hoàn toàn; 10-15% có chu kì bệnh kéo dài - sống tự do.
Bài viết cùng chuyên mục
Phối hợp vận động và tư thế dáng bộ
Đánh giá cử động thay đổi nhanh của ngón tay, ngón chân, nghiệm pháp ngón tay chạm mũi, Quan sát bệnh nhân khi họ đi trên đường thẳng.
Các bệnh suy giảm miễn dịch nguyên phát
Hậu quả của suy giảm miễn dịch nguyên phát thay đổi rất rộng như sự khiếm khuyết chức năng của các phân tử và bao gồm tổn thương bị nhiễm trùng.
Bệnh porphyrin: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Các biểu hiện chính bệnh porphyrin thuộc gan là các triệu chứng thuộc thần kinh, đau bụng do thần kinh, bệnh thần kinh, rối loạn tâm thần.
Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân giai đoạn cuối đời
Chăm sóc tối ưu phụ thuộc vào một đánh giá toàn diện nhu cầu của bệnh nhân trong cả bốn lĩnh vực bị ảnh hưởng bởi bệnh tật: thể chất tâm lý, xã hội, và tinh thần.
Suy thượng thận ở bệnh nhân ung thư
Các triệu chứng như buồn nôn, nôn, chán ăn và hạ huyết áp tư thế có thể do ung thư tiến triển hoặc tác dụng phụ của điều trị.
Phương pháp chẩn đoán bệnh lý hô hấp
Chụp mạch phổi có thể đánh giá hệ mạch phổi trong trường hợp có huyết khối tĩnh mạch nhưng đã được thay thế bởi CT mạch.
Thiếu máu do giảm sinh hồng cầu
Thiếu máu do giảm sinh hồng cầu là một trong những tình trạng thiếu máu phổ biến. Hình thái hồng cầu thường bình thường chỉ số hồng cầu lưới thấp.
Sỏi mật: nguyên lý nội khoa
Phần lớn sỏi mật phát triển thầm lặng nghĩa là bệnh nhân không có biểu hiện triệu chứng gì. Triệu chứng xuất hiện khi sỏi gây viêm hoặc tắc ống túi mật hoặc ống mật chủ.
Suy giáp: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Ở những vùng đủ iốt, bệnh tự miễn và nguyên nhân do thầy thuốc là những nguyên nhân phổ biến nhất của suy giáp.
Trụy tim mạch và đột tử: nguyên lý nội khoa
Những nguyên nhân gây rối loạn nhịp có thể được thúc đẩy bởi các rối loạn điện giải, hạ oxy máu, toan hóa hoặc cường giao cảm nhiều, cũng như có thể xảy ra trong tổn thương CNS.
Hội chứng kháng phospholipid: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Hội chứng kháng phospholipid tai họa là bệnh huyết khối tắc mạch tiến triển nhanh có liên quan đến ba hệ thống cơ quan.
Sinh lý bệnh cơ quan dẫn truyền cảm giác đau
Tác nhân thay đổi cảm nhận đau hoạt động bằng cách giảm viêm ở mô, can thiệp vào con đường dẫn truyền đau, hoặc làm dịu thần kinh.
Nhiễm khuẩn tiết niệu: nguyên lý nội khoa
Yếu tố nguy cơ của viêm bàng quang cấp gồm sử dụng màng ngăn diệt tinh trùng gần đây, quan hệ tình dục thường xuyên, tiền sử nhiễm trùng tiết niệu.
Co thắt tâm vị: nguyên lý nội khoa
Chụp cản quang với barium thấy giãn thực quản đoạn xa và hẹp đoạn dưới như mỏ chim và mức khí dịch. Nội soi để loại trừ ung thư, đặc biệt là ở người trên 50 tuổi.
Ung thư da tế bào hắc tố: nguyên lý nội khoa
Temozolomide là thuốc uống liên quan tới dacarbazine có nhiều tác dụng. Nó có thể vào hệ thần kinh trung ương và được đánh giá với xạ trị cho di căn hệ thần kinh trung ương.
Sỏi ống mật chủ: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Sỏi ống mật chủ có thể phát hiện tình cờ, đau quặn mật, vàng da tắc mật, viêm đường mật hoặc viêm tụy.
Xơ vữa động mạch ngoại vi: nguyên lý nội khoa
Đo áp lực và siêu âm Doppler mạch ngoại vi trước và trong khi hoạt động nhằm định vị chỗ hẹp, chụp cộng hưởng từ mạch máu, chụp CT mạch máu.
Phù: nguyên lý nội khoa
Giới hạn ở một cơ quan đặc biệt hoặc giường mạch máu, dễ dàng phân biệt được với phù toàn thân, Phù một bên chi thường do tắc tĩnh mạch hoặc mạch bạch huyết
Tắc nghẽn đường tiết niệu: nguyên lý nội khoa
Trong số bệnh nhân bệnh nặng hơn, tắc nghẽn niệu quản do u là phổ biến nhất và liên quan đến nguyên nhân gây tắc nghẽn đường tiết niệu.
Bệnh mạch thận: nguyên lý nội khoa
Thiếu máu cục bộ thận do bất kỳ nguyên nhân nào có thể gây nên tăng huyết áp qua trung gian renin. Ngoài tắc cấp động mạch thận do thuyên tắc và vữa xơ mạch thận.
Sự phát triển của kháng thuốc điều trị ung thư
Trong kháng thuốc mắc phải, các khối u đáp ứng ban đầu với hóa trị sau đó xuất hiện kháng thuốc trong quá trình điều trị, thường do xuất hiện các dòng kháng thuốc trong quần thể tế bào ung thư.
Ung thư thực quản: nguyên lý nội khoa
Trong nuốt khó chụp barit cản quang kép được sử dụng hữu ích như xét nghiệm đầu tiên, nội soi dạ dày thực quản ngược dòng là xét nghiệm nhạy và đặc hiệu nhất.
Chăm sóc trong những giờ cuối của bệnh nhân
Đặc biệt, bác sĩ cần tinh tế với cảm giác và sự tuyệt vọng của các thành viên trong gia đình. Họ nên yên tâm rằng bệnh đang đúng tiền trình của nó và sự chăm sóc của họ cho bệnh nhân không sai.
Tăng huyết áp: nguyên lý nội khoa
Ở những bệnh nhân tăng huyết áp tâm thu có hiệu áp cao, nên nghĩ đến ngộ độc giáp tố, hở van động mạch chủ, và dò động tĩnh mạch hệ thống.
Bạch cầu cấp thể lympho/u lympho: nguyên lý nội khoa
Điều trị tích cực gắn với độc tính cao liên quan đến nền suy giảm miễn dịch. Glucocorticoid làm giảm tình trạng tăng canxi máu. Khối u có đáp ứng với điều trị nhưng thường trong thời gian ngắn.
