- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Nguyên lý y học nội khoa
- Các phương pháp chẩn đoán bổ trợ bệnh da
Các phương pháp chẩn đoán bổ trợ bệnh da
Có ích cho việc phát hiện nấm ngoài da hoặc nấm men. Vảy da được lấy từ rìa của tổn thương bằng cách cạo nhẹ nhàng bằng bản kính mang mẫu ở kính hiển vi hoặc một lưỡi dao.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Sinh thiết da
Tiến hành trên tiểu phẫu. Lựa chọn vị trí sinh thiết là quan trọng.
Xét nghiệm máu với KOH
Có ích cho việc phát hiện nấm ngoài da hoặc nấm men. Vảy da được lấy từ rìa của tổn thương bằng cách cạo nhẹ nhàng bằng bản kính mang mẫu ở kính hiển vi hoặc một lưỡi dao. Tổn thương ở móng tay được lấy mẫu tốt nhất bằng cách cắt lại móng tay và cạo lấy vụn ở dưới móng. Nhỏ 1 giọt 10-20% kali hydroxit vào bản kính mang mẫu, và lá kính đậy được đậy lên. Các bản kính mang mẫu có thể được làm nóng qua bằng nhiệt và được quan sát dưới kính hiển vi. Kỹ thuật này có thể được sử dụng để xác định các sợi nấm trong nhiễm nấm ngoài da, giả sợi nấm và nấm men nảy chồi trong nhiễm Candida, và “dạng ống và thịt viên” nấm men trong lang ben.
Bảng. MÔ TẢ TỔN THƯƠNG DA THỨ PHÁT
Liken hóa: Da dày lên khác biệt mà đặc trưng là những mảng da vùng nếp gấp.
Vảy da: quá sản lớp sừng.
Vảy tiết: do chất xuất tiết khô đọng lại mà có thể có màu vàng (tức là, chất xuất tiết là huyết thanh) hoặc đỏ (tức là, chất xuất tiết là máu).
Vết trợt: Mất lớp thượng bì mà không mất lớp hạ bì.
Vết loét: Mất lớp thượng bì và ít nhất một phần của lớp hạ bì.
Vết xước: vết trợt da thẳng dài, mảnh có thể được phủ bởi vảy tiết và do gãi gây ra.
Teo da: Mất chất mắc phải. Ở da, có thể biểu hiện như vết lõm da mà biểu bì còn nguyên vẹn (tức là, mất lớp trung bì hoặc mô liên kết dưới da) hoặc tại vị trí tổn thương sáng bóng, mỏng, nhăn (tức là, teo biểu bì).
Sẹo: Xuất hiện ở da sau chấn thương hoặc viêm. Ở vị trí này có thể có hồng ban, giảm sắc tố, hoặc tăng sắc tố phụ thuộc vào thời gian và đặc điểm của vết sẹo. Vết sẹo trên da đầu có thể đặc trưng do sự phá hủy của các nang tóc.
Xét nghiệm tế bào TZANCK
Có ích trong xác định nguyên nhân do virus herpes (herpes simplex virus hoặc vi rút herpes zoster). Lấy mẫu tốt nhất là ở các tổn thương mụn nước mới. Tổn thương được phá vỡ nhẹ nhàng bằng lưỡi dao no.15, và đáy mụn nước được cạo nhẹ lưỡi dao (giữ lưỡi dao vuông góc với bề mặt da để tránh rách da). Những mảnh nhỏ được cạo được đưa vào bản kính mang mẫu và nhuộm với Giemsa hoặc Wright. Xét nghiệm dương tính là có các tế bào đa nhân khổng lồ. Cấy hoặc làm test miễn dịch huỳnh quang phải được thực hiện để xác định virus đặc hiệu.
Khám da bằng phiến kính
Đánh giá xem liệu một tổn thương có mất màu không khi dùng áp lực. Thực hiện bằng cách nhấn một ống kính lúp hoặc kính hiển vi trên tổn thương và quan sát những thay đổi trong mạch máu. Ví dụ, u mạch thường sẽ mất màu ; tổn thương xuất huyết thì không.
Đèn kiểm tra da WOOD LIGHT
Có ích trong tìm nguyên nhân nhiễm khuẩn do vi khuẩn hoặc do nấm hoặc các đặc điểm đặc trưng của một số tổn thương da.
Test áp
Để kiểm tra dị ứng da với kháng nguyên đặc hiệu.
Bài viết cùng chuyên mục
Bệnh lý màng ngoài tim, nguyên lý nội khoa
Đau ngực, có thể đau dữ dội, làm nhầm lẫn với nhồi máu cơ tim cấp, nhưng có đặc điểm là đau nhói, đau kiểu màng phổi, và thay đổi theo tư thế
Rối loạn hệ thần kinh tự chủ: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Bệnh thần kinh ngoại biên ảnh hưởng đến sợi myelin và không myelin nhỏ của hệ giao cảm và đối giao cảm là nguyên nhân phổ biến nhất của suy tự chủ mạn.
Bướu cổ đa nhân độc và u tuyến độc: nguyên lý chẩn đoán và điều trị
Ngoài các đặc điểm của bướu cổ, biểu hiện lâm sàng của bướu cổ đa nhân độc bao gồm cường giáp dưới lâm sàng hoặc nhiễm độc giáp nhẹ
Viêm mũi dị ứng: bệnh quá mẫn tức thì (typ I)
Viêm bề mặt niêm mạc mũi có thể cho phép các chất gây dị ứng thâm nhập vào sâu trong mô, nơi chúng liên kết với các tế bào mast quanh tiểu tĩnh mạch.
Khối u hệ thần kinh: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Các triệu chứng khu trú gồm liệt nửa người, mất ngôn ngữ, hay giảm thị trường là điển hình của bán cấp và tiến triển.
Ung thư da biểu mô tế bào vảy: nguyên lý nội khoa
Hay gặp nhất là cắt bỏ tại chỗ và phẫu thuật vi phẫu Mohs; xạ trị một số ca chọn lọc. Bệnh di căn có thể điều trị bằng xạ trị hoặc liệu pháp sinh học kết hợp.
Biến chứng sốt và giảm bạch cầu đa nhân trung tính khi điều trị ung thư
Nên lấy hai mẫu máu từ hai vị trí khác nhau và chụp X quang ngực, và các cận lâm sàng thêm nê được chỉ định tùy theo các dấu hiệu lâm sàng từ bệnh sử và thăm khám.
Các bệnh suy giảm miễn dịch nguyên phát
Hậu quả của suy giảm miễn dịch nguyên phát thay đổi rất rộng như sự khiếm khuyết chức năng của các phân tử và bao gồm tổn thương bị nhiễm trùng.
Ngộ độc sinh vật biển do ăn uống
Hội chứng Ciguatera liên quan đến ít nhất 5 loại độc tố có nguồn gốc từ tảo đơn bào hai roi quang hợp và tích lũy trong chuỗi thức ăn. Ba loại độc tố ciguatoxins chính.
Đánh giá suy dinh dưỡng: nguyên lý nội khoa
Hai thể của suy dinh dưỡng thường gặp là marasmus, nó đề cập đến sự thiếu ăn xảy ra do giảm nhập năng lượng kéo dài, và kwashiorkor, đề cập đến suy dinh dưỡng có chọn lọc protein.
Suy giáp: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Ở những vùng đủ iốt, bệnh tự miễn và nguyên nhân do thầy thuốc là những nguyên nhân phổ biến nhất của suy giáp.
Mất thị lực từ từ
U thần kinh thị hoặc u giao thoa thị giác tương đối hiếm, nhưng thường không phát hiện ra vì chúng gây mất thị lực từ từ và ít khi tìm ra khi khám lâm sàng, ngoại trừ có mờ đĩa thị.
Hạ canxi máu: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Giảm calci máu thoáng qua thường xảy ra ở những bệnh nhân nặng bị bỏng, nhiễm trùng huyết và suy thận cấp, sau truyền máu do có muối citrate chống đông máu.
Vàng da: nguyên lý nội khoa
Bilirubin là sản phẩm thoái giáng chủ yếu của hemoglobin được giải phóng từ hồng cầu già. Đầu tiên, nó gắn vào albumin, được vận chuyển vào gan, được liên hợp với một dạng chất tan trong nước.
Xạ hình: nguyên lý nội khoa
PET là rất hữu ích cho việc phát hiện các mô hoạt động trao đổi chất, chẳng hạn như ung thư và di căn, và đã thay thế phần lớn các phương thức cũ của quét hạt nhân phóng xạ.
Bệnh gan do rượu: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Rối loạn chức năng của ty nạp thể, cảm ứng enzym vi thể làm thay đổi chuyển hóa thuốc peroxy hóa lipid làm tổn thương màng.
Sỏi mật: nguyên lý nội khoa
Phần lớn sỏi mật phát triển thầm lặng nghĩa là bệnh nhân không có biểu hiện triệu chứng gì. Triệu chứng xuất hiện khi sỏi gây viêm hoặc tắc ống túi mật hoặc ống mật chủ.
Khó tiêu: nguyên lý nội khoa
Sự hiện diện của các triệu chứng khó nuốt, nuốt đau, giảm cân không giải thích được, nôn ói tái phát dẫn đến mất nước, mất máu tiềm ẩn hoặc nhiều, hoặc có một khối u sờ được.
Xét nghiệm tiêu bản tủy xương
Chọc hút tế bào đánh giá hình thái tế bào. Sinh thiết đánh giá tổng thể cấu trúc tủy, bao gồm mật độ tế bào. Sinh thiết nên tiến hành trước chọc hút tế bào để tránh sai sót trong bệnh phẩm.
Nhiễm toan và nhiễm kiềm hô hấp: nguyên lý nội khoa
Mục tiêu là cải thiện tình trạng thông khí bằng cách thông thoáng phổi và giảm tình trạng co thắt phế quản. Đặt nội khí quản hoặc thở chế độ NPPV được chỉ định trong trường hợp cấp nặng.
Suy tim: nguyên lý nội khoa
X quang ngực có thể thấy tim to, tái phân phối tuần hoàn phổi, đường Kerley B, tràn dịch màng phổi. Rối loạn chức năng co bóp và tâm trương thất trái có thể tiếp cận bằng siêu âm tim Doppler.
Vũ khí vi sinh
Các sửa đổi làm tăng ảnh hưởng có hại của chất sinh học gồm thay đổi di truyền của vi khuẩn tạo ra các vi khuẩn kháng kháng sinh, bình xịt vi phân tử, xử lý hóa chất để làm ổn định.
Nhiễm trùng huyết với ổ nhiễm trùng nguyên phát ở cơ mô mềm
Đau và các dấu hiệu ngộ độc không tương xứng với các triệu chứng khi khám. Nhiều bệnh nhân thờ ơ và có thể có cảm nhận về cái chết sắp đến
Khám tâm thần
Ký ức xa hơn được đánh giá bằng khả năng cung cấp bệnh sử hay hoạt động sống cá nhân của bệnh nhân theo trình tự thời gian.
Tắc cấp động mạch thận: nguyên lý nội khoa
Nhồi máu thận rộng gây đau, buồn nôn, nôn, tăng huyết áp, sốt, protein niệu, đái máu, tăng lactat dehydrogenase và aspartate aminotransferase.
