- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Nguyên lý y học nội khoa
- Khám các dây thần kinh sọ: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Khám các dây thần kinh sọ: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Khám sơ bộ kiểm tra đáy mắt, thị trường, kích thước đồng tử và độ phản ứng, cử động ngoài mắt, và cử động trên mặt
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Khám sơ bộ: kiểm tra đáy mắt, thị trường, kích thước đồng tử và độ phản ứng, cử động ngoài mắt, và cử động trên mặt.
Thần kinh số I
Bịt một bên mũi và sau đó yêu cầu bệnh nhân hít nhẹ nhàng và xác định mùi kích thích, như là xà phồng, kem đánh răng, cà phê, hay tinh dầu chanh.
Thần kinh số II
Kiểm tra thị lực với mắt kiếng và sử dụng biểu đồ Snellen hay công cụ tương tự. Thị trường đối chứng đánh giá ở mỗi một phần tư thị trường của từng mắt. Phương pháp tốt nhất là ngồi đối diện (cách 2–3 ft) và sau đó che mắt và hướng mắt còn lại vào mũi của người khám. Một vật thể màu trắng nhỏ được di chuyển chậm từ ngoại vi vào trung tâm của thị trường đến khi nó được nhìn thấy. Thị trường của bệnh nhân được đánh dấu và so sánh với người khám.
Đo thị trường hai bên cần thiết để xác định và mô tả những khiếm khuyết nhỏ. Đáy mắt được khám bằng dụng cụ chuyên biệt, và màu, kích thước, và độ sưng phồng hay đánh giá đĩa thị được ghi nhận. Mạch máu võng mạc được kiểm tra về kích thước, cân đối, bắt chéo động-tĩnh mạch, chảy máu, xuất tiết, phình mạch. Võng mạc, gồm điểm vàng, nên được khám vì sắc tố bất thường và những sang thương khác.
Thần kinh số III, IV, VI
Mô tả kích thước, cân đối, hình dạng của đồng tử; phản ứng với ánh sáng (trực tiếp và liên ứng); và độ hội tụ (bệnh nhân quan sát vật di chuyển lại gần). Kiểm tra khi sụp mi, hạ mi chậm, hay rút mi. Yêu cầu bệnh nhân quan sát theo ngón tay khi bạn di chuyển ngang từ trái qua phải và dọc ở mỗi mắt dạng và khép tối đa. Kiểm tra khi không thể di chuyển hoàn toàn về một hướng nhất định và khi di chuyển không đều đặn, nhịp nhàng, giật nhãn cầu. Đánh giá nhanh sự chuyển động tự ý của mắt giống như đuổi bắt.
Thần kinh số V
Cảm giác ở cơ cắn và cơ thái dương khi BN cắn và đánh giá mở hàm, hàm nhô, cử động hai bên chống lại kháng lực. Khám cảm giác trên toàn khuôn mặt. Khám phản xạ giác mạc được chỉ định khi bệnh sử gợi ý.
Thần kinh số VII
Tìm sự bất đối xứng trên mặt và những cử động tự nhiên. Test nâng lông mày, nhăn trán, nhắm mắt, cười, nhăn mặt; kiểm tra thổi phù, huýt sáo, bĩu môi, co cơ cằm. Quan sát sự khác nhau cơ mặt trên và dưới. Vị giác hai phần ba trước lưỡi bị ảnh hưởng bởi sang thương của thần kinh VII ngoại biên tới nhánh đi ngang qua màng nhĩ (chorda tympani).
Thần kinh số VIII
Kiểm tra khả năng nghe với âm thôi, cọ ngón tay, tiếng tích đồng hồ, và giọng thì thầm ở những khoảng cách cụ thể với tai. Kiểm tra độ dẫn truyền khí với xương chũm (Rinne) và âm thanh nghe đều hai bên không khi đặt âm thoa vào giữa trán (Weber). Để chính xác, các test cần thực hiện cả hai bên. Nhớ khám màng nhĩ.
Thần kính số IX, X
Đánh giá nâng đối xứng khẩu cái-lưỡi gà khi phát âm (”ahh”), cũng như là vị trí lưỡi gà và cung khẩu cái khi nghỉ. Cảm giác ở a-mi-đan, sau hầu, và ở lưỡi cũng được kiểm tra. Phản xạ nôn được đánh giá bằng cách kích thích thành sau hầu ở mỗi bên bằng một vật cùn (vd: que đè lưỡi). Khám trực tiếp dây thanh âm bằng dụng cụ nội soi thanh quản thì cần thiết trong vài trường hợp.
Thần kinh số XI
Kiểm tra sự nhún vai (cơ thang) và xoay đầu sang mỗi bên (cơ ức-đònchũm) chống lại sức cản.
Thần kinh số XII
Khám kích thước cơ và sức cơ của lưỡi. Nhận biết thiểu dưỡng, lệch đường giữa bởi hàm nhô, rung động, và những co giật nhỏ, và các chuyển động nhấp nháy hoặc co giật nhỏ (fibrillations, fasciculations).
Bài viết cùng chuyên mục
Ung thư bàng quang: nguyên lý nội khoa
Bệnh nhân ở giai đoạn đầu được điều trị bằng nội, các khối u trên bề mặt có thể loại bỏ qua nội soi, khối cơ xâm lấn cần được cắt rộng hơn.
Amiodarone: thuốc gây bất thường chức năng tuyến giáp
Amiodarone là thuốc chống loạn nhịp tim type III có một số cấu trúc tương tự với hormon tuyến giáp và có hàm lượng iốt cao.
Phòng các biến chứng của xơ vữa động mạch
Các hướng dẫn Chương trình giáo dục về cholesterol quốc gia dựa trên nồng độ LDL huyết tương và các yếu tố nguy cơ khác.
Hội chứng kháng phospholipid: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Hội chứng kháng phospholipid tai họa là bệnh huyết khối tắc mạch tiến triển nhanh có liên quan đến ba hệ thống cơ quan.
Khó tiêu: nguyên lý nội khoa
Sự hiện diện của các triệu chứng khó nuốt, nuốt đau, giảm cân không giải thích được, nôn ói tái phát dẫn đến mất nước, mất máu tiềm ẩn hoặc nhiều, hoặc có một khối u sờ được.
Suy tuyến yên: nguyên lý chẩn đoán và điều trị
Chẩn đoán sinh hóa của suy tuyến yên được thực hiện bằng cách chứng minh nồng độ hormon tuyến yên thấp hoặc không phù hợp với bình thường.
Suy thượng thận ở bệnh nhân ung thư
Các triệu chứng như buồn nôn, nôn, chán ăn và hạ huyết áp tư thế có thể do ung thư tiến triển hoặc tác dụng phụ của điều trị.
Chọc dịch màng bụng: nguyên lý nội khoa
Đối với một chọc lớn khối lượng, hệ thống hút trực tiếp vào thùng chứa chân không lớn sử dụng kết nối ống là một lựa chọn thường được sử dụng.
Mề đay và phù mạch: bệnh quá mẫn tức thì (typ I)
Đặc trưng bởi hình thành khối phù lớn ở hạ bì, Có lẽ phù nền là do tăng tính thấm thành mạch gây nên bởi sự phóng thích các chất trung gian từ tế bào mast.
Xét nghiệm chức năng gan: nguyên lý nội khoa
Đo mức độ hoạt động của các yếu tố đông máu, đông máu kéo dài do thiếu hoặc các yếu tố đông máu kém hoạt động; tất cả các yếu tố đông máu trừ yếu tố VIII được tổng hợp trong gan.
Xuất huyết tiêu hóa dưới: nguyên lý nội khoa
Chảy máu không kiểm soát hoặc kéo dài, tái xuất huyết nặng, dò động mạch chủ ruột, Trường hợp chảy máu tĩnh mạch thực quản khó điều trị, cân nhắc đặt sonde cửa chủ trong gan qua tĩnh mạch cảnh.
Bệnh sarcoid: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Nguyên nhân của bệnh sarcoid là chưa biết, và bằng chứng hiện tại gợi ý rằng việc kích hoạt một đáp ứng viêm bởi một kháng nguyên không xác định.
Đau đầu: nguyên lý nội khoa
Kiểm tra toàn bộ hệ thống thần kinh là rất quan trong trong đánh giá đau đầu. Nếu kiểm tra bất thường hoặc nghi ngờ các nguyên nhân tiềm ẩn, bước đầu chỉ định chuẩn đoán hình ảnh.
Bệnh viêm mạch: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Hội chứng viêm mạch duy nhất có thể rất khác biệt với các đặc điểm lâm sàng, mức độ nghiêm trọng của bệnh, mô học và điều trị.
Ung thư da biểu mô tế bào đáy: nguyên lý nội khoa
Loại bỏ tại chỗ bằng electrodesiccation và nạo, cắt bỏ, phẫu thuật lạnh hoặc xạ trị; hiếm khi di căn nhưng có thể lan rộng tại chỗ. Ung thư da biểu mô tế bào đáy gây tử vong là điều rất bất thường.
Tiếp cận bệnh nhân chèn ép tủy sống
Trên những bệnh nhân có triệu chứng tuỷ sống, bước đầu tiên là loại trừ chèn ép do khối u có thể điều trị được. Bệnh lý chèn ép thường có các dấu hiệu cảnh báo.
Khám vận động: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Đánh giá sức chi trên bằng sự trôi cơ sấp và lực của phản xạ cổ tay, ngón tay, Đánh giá sức chi dưới yêu cầu bệnh nhân đi lại bình thường, đi bằng gót chân, bằng ngón chân.
Tràn dịch màng ngoài tim ép tim ở bệnh nhân ung thư
Thường gặp nhất trên những bệnh nhân ung thư phổi hoặc vú, bệnh bạch cầu hay u lympho, chèn ép màng ngoài tim cũng có thể phát triển như là biến chứng muộn của xạ trị trung thất.
Sự phát triển của kháng thuốc điều trị ung thư
Trong kháng thuốc mắc phải, các khối u đáp ứng ban đầu với hóa trị sau đó xuất hiện kháng thuốc trong quá trình điều trị, thường do xuất hiện các dòng kháng thuốc trong quần thể tế bào ung thư.
Hội chứng thần kinh cận ung thư: nguyên lý nội khoa
Khi phát hiện hội chứng cận ung thư, nên tiến hành tìm ung thư sớm, vì điều trị ở giai đoạn sớm có thể cải thiện các rối loạn thần kinh do ung thư; rất nhiều các rối loạn này cũng gặp ở người không mắc ung thư.
Mệt mỏi toàn thân
Vì có nhiều nguyên nhân gây ra mệt mỏi, nên việc hỏi bệnh sử kĩ lưỡng, hỏi lược qua các cơ quan, và khám lâm sàng rất quan trọng để thu hẹp và tập trung vào các nguyên nhân phù hợp.
Chức năng đường tiêu hóa bình thường
Sự vận động của ruột già được điều hoà nhờ các nhu động tại chỗ để đẩy phân ra. Sự đi cầu được thực hiện nhờ cơ thắt trong hậu môn giãn để đáp ứng với trực tràng căng.
Vô sinh nữ: rối loạn hệ sinh sản nữ giới
Các đánh giá ban đầu bao gồm khai thác thời điểm giao hợp thích hợp, phân tích tinh dịch ở nam giới, xác định sự rụng trứng ở nữ, và, trong phần lớn các trường hợp.
Tiếp cận bệnh nhân rối loạn tri giác
Rối loạn tri giác thường gặp, nó luôn báo hiệu mệt bệnh lý của hệ thần kinh, Nên đánh giá để vác định đây là sự thay đổi mức độ tri giác hay và hoặc nội dung tri giác.
Bệnh mô liên kết hỗn hợp (MSTD)
Bất thường xét nghiệm gồm nồng độ cao các kháng thể kháng nhân, nồng độ rất cao kháng thể kháng ribonucleoprotein.
