Các rối loạn tương bào

2018-02-25 08:42 PM

M component có thể thấy ở các bệnh nhân u lympho khác, ung thư không phải lympho và các tình trạng không phải lympho như xơ gan, sarcoidosis.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Dấu hiệu của các rối loạn tương bào là sự sản xuất các phân tử hoặc mảnh vỡ globulin miễn dịch từ các tương bào bất thường. Phân tử globulin miễn dịch nguyên vẹn hoặc chuỗi nặng hay nhẹ sản xuất bởi dòng tương bào bất thường được tìm thấy trong huyết thanh và/hoặc nước tiểu và được gọi là M component (đối với đơn dòng). Số lượng M component trong bất kỳ bệnh nhân nào phản ánh thể tích khối u của bệnh nhân đó. Trong một số trường hợp sự hiện diện của dòng chuỗi nhẹ (Bence Jones protein) là sản phẩm duy nhất của khối u được phát hiện. M component có thể thấy ở các bệnh nhân u lympho khác, ung thư không phải lympho và các tình trạng không phải lympho như xơ gan, sarcoidosis, nhiễm ký sinh trùng và các bệnh tự miễn.

Đa u tủy xương

Nhận định chung

Là sự tăng sinh ác tính của tương bào trong tủy xương (đặc biệt không ở hạch lympho). Gần 22,000 ca mới mắc được chẩn đoán mỗi năm. Biểu hiện của bệnh là hậu quả của việc mở rộng khối u, các hoạt động tại chỗ và ở xa của các sản phẩm khối u và đáp ứng của vật chủ với khối u. Khoảng 70% bệnh nhân có đau xương thường đau lưng và các xương sườn, đau tăng khi cử động. Tổn thương xương nhiều, tiêu xương và hiếm khi kèm theo phản ứng tạo xương. Vì vậy, quét xương ít giá trị hơn chụp X quang.

Các tế bào u sản xuất các cytokine hoạt hóa tế bào hủy xương dẫn đến huy động canxi đáng kể, tăng canxi máu và các triệu chứng liên quan. Giảm tổng hợp và tăng dị hóa của globulin miễn dịch bình thường dẫn đến giảm gammaglobulin máu và sản phẩm khối u kém xác định ức chế sự di cư bạch cầu hạt. Những thay đổi này tạo ra sự nhạy cảm với nhiễm vi khuẩn, đặc biệt là phế cầu, Klebsiella pneumoniae và Staphylococcus aureus ảnh hưởng đến phổi và Escherichia coli và các vi khuẩn gram âm khác ảnh hưởng đến đường tiết niệu. Nhiễm trùng ảnh hưởng đến 75% bệnh nhân ở các thời điểm trong quá trình bệnh. Suy thận có thể gặp ở 25% bệnh nhân; cơ chế bệnh sinh do nhiều yếu tố-tăng canxi máu, nhiễm trùng, độc tính của các chuỗi nhẹ, bệnh thận urat, mất nước. Các triệu chứng thần kinh là hậu quả của tăng độ nhớt máu, cryoglobulin và hiếm khi lắng đọng amyloid ở các dây thần kinh. Thiếu máu xảy ra ở 80% liên quan đến sự hủy hoại tủy và ức chế tạo hồng cầu do các sản phẩm u. Các bất thường đông máu có thể gây chảy máu.

Chẩn đoán

Tế bào tương bào tủy >10%, tổn thương tiêu xương và M component trong máu và/hoặc nước tiểu là tam chứng cổ điển. Bệnh lý gamma đơn dòng có ý nghĩa không xác định (MGUS) phổ biến hơn nhiều so với u tủy, ảnh hưởng đến khoảng 6% người trên 70 tuổi; nhìn chung, MGUS đi kèm với nồng độ M component <20 g/L, β2-microglobulin huyết thanh thấp, < 10% tế bào tương bào tủy và không có tổn thương xương. Nguy cơ MGUS tiến triển thành u tủy trong cả cuộc đời là khoảng 25%.

Giai đoạn

Giai đoạn bệnh ảnh hưởng thời gian sống thêm.

Điều trị đa u tủy xương

Khoảng 10% bệnh nhân có bệnh tiến triển rất chậm và không cần điều trị cho đến khi nồng độ paraprotein tăng trên 50 g/L hoặc xuất hiện bệnh lý xương tiến triển. Bệnh nhân có u tương bào đơn độc và u tương bào ngoài tủy thường được chữa khỏi bằng xạ trị khu trú. Chăm sóc hỗ trợ bao gồm điều trị nhiễm trùng sớm; kiểm soát tăng canxi máu bằng glucocorticoid, hydrat hóa và natri niệu; tiêm bisphosphonates kéo dài để đối kháng hủy xương; và dự phòng bệnh thận urat và mất nước. Điều trị nhằm vào các khối u thường là giảm nhẹ. Điều trị ban đầu thường là một trong nhiều phương pháp dựa trên liệu bệnh nhân có thể áp dụng điều trị liều cao hoặc ghép tế bào gốc tự thân không. Đủ điều kiện cấy ghép (tránh tác nhân alkyl hóa): thalidomide, 400 mg/d uống hoặc 200mg mỗi tối trước khi ngủ, thêm dexamethasone, 40 mg/d vào ngày 1-4 mỗi tháng, kèm theo hoặc không bortezomib hoặc hóa chất như doxorubicin dạng mỡ. Không thích hợp cấy ghép: melphalan, 8 mg/m2 uống trong 4-7 ngày mỗi 4-6 tuần, thêm prednisone. Khoảng 60% bệnh nhân có cải thiện triệu chứng đáng kể kèm theo giảm 75% M component. Bortezomib làm tăng tỷ lệ đáp ứng với melphalan.

Phương pháp tiếp cận thực nghiệm sử dụng các xung liều cao của melphalan cộng với hai ca ghép tế bào gốc tự thân liên tiếp tạo ra đáp ứng hoàn toàn ở khoảng 50% bệnh nhân < 65 tuổi. Theo dõi dài hạn rất cần thiết để xem liệu sự sống có được nâng lên. Điều trị giảm nhẹ thường sau thời gian điều trị liên tục khoảng 2–5 năm, theo sau bởi một giai đoạn tăng tốc đặc trưng bởi thâm nhiễm cơ quan với các tế bào u tủy và suy tủy. Điều trị tích cực hơn có thể kéo dài thời gian sống trung bình là 6 năm. Phương pháp mới điều trị hỗ trợ gồm bortezomib, 1.3 mg/m2 vào ngày 1, 4, 8 và 11 mỗi 3 tuần, thường dùng với dexamethasone, vincristine và/hoặc doxorubicin dạng mỡ.

Lenalidomide cũng có hiệu quả và được dùng như điều trị duy trì.

Bảng. HỆ THỐNG PHÂN LOẠI GIAI ĐOẠN U TỦY

Phân loại u tủy

Chú ý: β2, M, β2-microglobulin huyết thanh đơn vị mg/L; alb, albumin huyết thanh đơn vị g/dL; (#), % bệnh nhân ở từng giai đoạn.

Bệnh hodgkin

Khoảng 9000 ca mới được chẩn đoán mỗi năm. Bệnh Hodgkin (HD) là khối u của tế bào Reed-Sternberg, các tế bào thể lệch bội thường biểu lộ CD30 và CD15 nhưng cũng có thể biểu lộ các marker tế bào B hoặc T khác. Phần lớn các tế bào có nguồn gốc từ tế bào B trong đó các gen globulin miễn dịch được sắp xếp lại nhưng không biểu hiện. Hầu hết các tế bào trong hạch to là tế bào lympho bình thường, tương bào, bạch cầu đơn nhân và bạch cầu ái toan. Sinh bệnh học chưa rõ nhưng tỷ lệ trong cặp song sinh cùng trứng là 99-tăng gấp nhiều lần so với tỷ lệ bình thường, gợi ý tính nhạy cảm di truyền. Phân bố của các phân nhóm mô học là 75% xơ nốt, 20% hỗn hợp tế bào, thể nhiều lympho bào và ít lympho bào chiếm khoảng 5%.

Đặc điểm lâm sàng

Thường xuất hiện với hạch to không triệu chứng hoặc viêm hạch kèm theo sốt, ra mồ hôi đêm, gầy sút cân và đôi khi ngứa. Viêm hạch trung thất (thường trong bệnh Hodgkin thể xơ nốt) gây ra ho. Bệnh có xu hướng lan ra các nhóm hạch bạch huyết lân cận. Có thể có biểu hiện tắc tĩnh mạch chủ trên hoặc chèn ép tủy sống. Hiếm khi có tổn thương tủy xương và gan.

Chẩn đoán phân biệt

Nhiễm trùng-tăng bạch cầu đơn nhân, hội chứng virus, Toxoplasma, Histoplasma, lao  Các ung thư khác-đặc biệt ung thư vùng đầu cổ.

Bệnh Sarcoidosis-viêm hạch trung thất và rốn phổi.

Các bất thường miễn dịch và huyết học

Khiếm khuyết trong miễn dịch trung gian tế bào (còn duy trì ngay cả khi điều trị thành công u lympho); anergy da; giảm sản xuất kháng thể kháng kháng nguyên vỏ của Haemophilus và phế cầu.

Thiếu máu; tốc độ máu lắng tăng; phản ứng bạch cầu; tăng bạch cầu ái toan; giảm lympho bào; xơ và u hạt ở tủy.

Giai đoạn

Bảng phân loại Ann Arbor được trình bày trong Bảng 73-5. Bệnh được phân loại dựa trên khám lâm sàng, chụp X quang, chụp CT ngực bụng, sinh thiết thủy xương; siêu âm, chụp mạch bạch huyết. Nên mở bụng để đánh giá, đặc biệt đánh giá lách, nếu bệnh ở giai đoạn sớm trên lâm sàng và đang dự định xạ trị. Phân loại bệnh học không cần thiết nếu bệnh nhân được điều trị bằng hóa trị.

Bảng. PHÂN CHIA GIAI ĐOẠN ANN ARBOR CHO BỆNH HODGKIN

Phân chia giai đoạn

Điều trị bệnh Hodgkin

Khoảng 85% bệnh nhân có thể chữa được. Điều trị nên được thực hiện bởi các bác sỹ giàu kinh nghiệm ở các trung tâm có phương tiện phù hợp. Hầu hết các bệnh nhân được phân loại lâm sàng và điều trị bằng đơn hóa trị hoặc liệu pháp đa mô thức. Những bệnh nhân có bệnh khu trú được điều trị bằng xạ trị đơn độc. Những bệnh nhân giai đoạn II thường nhận hai hoặc bốn chu kỳ ABVD cộng với xạ trị trường chiếu liên quan hoặc Stanford V, phác đồ đa mô thức sử dụng hóa chất liều thấp. Những bệnh nhân giai đoạn III hoặc IV nhận sáu chu kỳ hóa chất kết hợp, thường là ABVD. Bệnh nhân ở bất kỳ giai đoạn nào có khối u trung thất lớn (lớn hơn một phần ba đường kính lớn nhất của phổi) nên nhận liệu pháp đa mô thức với MOPP/ABVD hoặc MOPP-ABV phối hợp sau xạ trị trường chiếu ngoài. (Xạ trị với ABVD rất độc với phổi.) Chụp cắt lớp phát xạ positron giữa điều trị tích cực liên tục là chỉ số đánh giá nguy cơ tái phát và cần điều trị bổ sung. Khoảng một nửa số bệnh nhân (hoặc hơn) không khỏi sau phác đồ hóa chất ban đầu có thể được cứu sống bằng điều trị liều cao và ghép tế bào gốc tự thân. Brentuximab vedotin, một thuốc phối hợp chống CD30, có hiệu quả ở những bệnh nhân tái phát sau cấy ghép.

Theo dõi lâu dài cho thấy rõ ràng rằng các bệnh nhân chết vì các độc tính gây chết muộn liên quan đến xạ trị (nhồi máu cơ tim, đột quỵ, ung thư thứ phát) nhiều hơn so với bệnh Hodgkin. Có thể tránh phơi nhiễm phóng xạ bằng cách chỉ dùng hóa chất kết hợp trong giai đoạn sớm cũng như trong giai đoạn tiến triển.

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh thoái hóa dạng bột ống thận: nguyên lý nội khoa

Bệnh nhân không thể toan hóa nước tiểu mặc dù nhiễm toan hệ thống; có khoảng trống anion, phản ánh một sự giảm bài tiết amoni.

Nuốt nghẹn: nguyên lý nội khoa

Xem xét điều trị thử thuốc chống trào ngược, nếu không đáp ứng, theo dõi pH thực quản lưu động 24 giờ, nếu âm tính, đo áp lực thực quản có thể biết được rối loạn vận động.

Sỏi ống mật chủ: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Sỏi ống mật chủ có thể phát hiện tình cờ, đau quặn mật, vàng da tắc mật, viêm đường mật hoặc viêm tụy.

Khám tâm thần

Ký ức xa hơn được đánh giá bằng khả năng cung cấp bệnh sử hay hoạt động sống cá nhân của bệnh nhân theo trình tự thời gian.

Tăng calci máu ở bệnh nhân ung thư

Giảm albumin máu liên quan đến bệnh lý ác tính có thể làm triệu chứng nặng hơn tùy theo nồng độ canxi huyết thanh vì càng nhiều canxi sẽ làm tăng lượng canxi tự do hơn lượng gắn kết với protein.

Tiếp cận bệnh nhân hỗ trợ thở máy: nguyên lý nội khoa

Bệnh nhân có bệnh nặng thường được chỉ định thở máy. Trong thời gian hồi sức ban đầu, những nguyên tắc tiêu chuẩn của hỗ trợ tim mạch nâng cao nên được theo dõi.

Các phương pháp chẩn đoán bổ trợ bệnh da

Có ích cho việc phát hiện nấm ngoài da hoặc nấm men. Vảy da được lấy từ rìa của tổn thương bằng cách cạo nhẹ nhàng bằng bản kính mang mẫu ở kính hiển vi hoặc một lưỡi dao.

Tăng natri máu: nguyên lý nội khoa

Ở bệnh nhân có tăng Natri máu do thận mất H2O, rất quantrọng trong xác định số lượng nước mất đang diễn ra hằng ngày ngoài việc tính toán lượng H2O thâm hụt.

Xuất huyết: nguyên lý nội khoa

Nghĩ đến khi có thời gian máu chảy kéo dài trong khi số lượng tiểu cầu bình thường. Bất thường trong kết dính tiểu cầu, kết tập và giải phóng hạt.

Đau thắt ngực ổn định: nguyên lý nội khoa

Gắng sức được thực hiện trên máy chạy bộ hoặc xe đạp đến khi nhịp tim mục tiêu đạt được hoặc bệnh nhân có triệu chứng, đau ngực,chóng mặt,tăng huyết áp, khó thở đáng kể, nhịp nhanh thất.

Bệnh gan do rượu: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Rối loạn chức năng của ty nạp thể, cảm ứng enzym vi thể làm thay đổi chuyển hóa thuốc peroxy hóa lipid làm tổn thương màng.

Khám vận động: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Đánh giá sức chi trên bằng sự trôi cơ sấp và lực của phản xạ cổ tay, ngón tay, Đánh giá sức chi dưới yêu cầu bệnh nhân đi lại bình thường, đi bằng gót chân, bằng ngón chân.

Mụn trứng cá: nguyên lý nội khoa

Rối loạn thường tự giới hạn ở thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi. Mụn trứng cá, các nang nhỏ được hình thành trong nang tóc là dấu hiệu lâm sàng.

Chức năng đường tiêu hóa bình thường

Sự vận động của ruột già được điều hoà nhờ các nhu động tại chỗ để đẩy phân ra. Sự đi cầu được thực hiện nhờ cơ thắt trong hậu môn giãn để đáp ứng với trực tràng căng.

Bệnh ống thận: nguyên lý nội khoa

Thuốc là một nguyên nhân gây nên thể này của suy thận, thường được xác định bằng sự tăng từ từ creatinin huyết thanh ít nhất vài ngày sau điều trị.

Nhiễm toan và nhiễm kiềm hô hấp: nguyên lý nội khoa

Mục tiêu là cải thiện tình trạng thông khí bằng cách thông thoáng phổi và giảm tình trạng co thắt phế quản. Đặt nội khí quản hoặc thở chế độ NPPV được chỉ định trong trường hợp cấp nặng.

Biến chứng sốt và giảm bạch cầu đa nhân trung tính khi điều trị ung thư

Nên lấy hai mẫu máu từ hai vị trí khác nhau và chụp X quang ngực, và các cận lâm sàng thêm nê được chỉ định tùy theo các dấu hiệu lâm sàng từ bệnh sử và thăm khám.

Xuất huyết khoang dưới nhện: nguyên lý nội khoa

Đau đầu dữ dội, đột ngột thường kèm mất tri giác tạm thời lúc khởi phát; thường có nôn ói. Chảy máu có thể gây tổn thương mô não kế bên và gây khiếm khuyết thần kinh khu trú.

Nhiễm toan ceton do đái tháo đường: nguyên lý nội khoa

Nhiễm ceton do đái tháo đường do thiếu insulin có liên quan hoặc không với tăng tuyệt đối glucagon và có thể gây ra bởi dùng insulin không đủ liều, nhiễm trùng.

Nhiễm trùng huyết với ổ nhiễm trùng nguyên phát ở cơ mô mềm

Đau và các dấu hiệu ngộ độc không tương xứng với các triệu chứng khi khám. Nhiều bệnh nhân thờ ơ và có thể có cảm nhận về cái chết sắp đến

Viêm túi mật cấp: nguyên lý nội khoa

Phẫu thuật cắt có túi mật cấp trong phần lớn bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác định có biến chứng. Trì hoãn phẫu thuật trong trường hợp phẫu thuật có nguy cơ cao hoặc chuẩn đoán nghi ngờ.

Ung thư đại trực tràng và hậu môn

Phần lớn ung thư đại tràng có nguồn gốc từ các polyp tuyến. Các bậc di truyền từ polyp đến loạn sản thành ung thư tại chỗ, ung thư thâm nhiễm đã được xác định.

Ung thư tiền liệt tuyến: nguyên lý nội khoa

Với bệnh nhân đã đi căn xa, điều trị ức chế sản xuất androgen là 1 lựa chọn. Phẫu thuật cắt tinh hoàn có hiệu quả, nhưng hầu hết bệnh nhân thích dùng thuốc leuprolide.

Bệnh bạch cầu kinh dòng lympho/u lympho

Thường chỉ định điều trị hỗ trợ cho đến khi xuất hiện thiếu máu hoặc giảm tiểu cầu. Khi đó, các xét nghiệm được chỉ định để tìm nguyên nhân gây thiếu máu hoặc giảm tiểu cầu.

Bệnh mô liên kết hỗn hợp (MSTD)

Bất thường xét nghiệm gồm nồng độ cao các kháng thể kháng nhân, nồng độ rất cao kháng thể kháng ribonucleoprotein.