- Trang chủ
- Sách y học
- Giải phẫu cơ thể người
- Hệ thống tiêu hóa: giải phẫu và chức năng
Hệ thống tiêu hóa: giải phẫu và chức năng
Sự kết nối giữa tất cả các cơ quan tiêu hóa và dịch của chúng đòi hỏi một sự cân bằng có thể dễ dàng bị phá vỡ, bao gồm chế độ ăn uống, căng thẳng, bệnh tật
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hệ thống tiêu hóa là phương tiện để các mô và cơ quan nhận được chất dinh dưỡng để hoạt động. Hệ thống phá vỡ thức ăn, chiết xuất chất dinh dưỡng từ nó và chuyển đổi chúng thành năng lượng.
Bộ máy tiêu hóa bắt đầu quá trình không tự nguyện một khi thức ăn được tiêu hóa. Nước bọt bắt đầu phân hủy thức ăn và các enzyme khác trong đường tiêu hóa mở rộng quá trình này. Khi tiêu hóa tiếp tục, thức ăn được đẩy từ cơ quan này sang cơ quan khác thông qua các cơn co thắt cơ được gọi là nhu động.
Hệ thống thiêu hóa
Các bộ phận lớn nhất của hệ thống tiêu hóa bao gồm:
Thực quản: Cơ quan hình ống rỗng ở vùng cổ và ngực nối miệng với dạ dày. Cơ ở đây đẩy thức ăn vào dạ dày.
Dạ dày: Cơ quan lớn giữ và tiêu hóa thức ăn thông qua enzyme và axit. Thức ăn vẫn ở đây trong hai đến tám giờ.
Gan: Cơ quan này giúp lọc độc tố từ máu và tạo ra mật, giúp phá vỡ protein, carbohydrate và chất béo.
Túi mật: Cơ quan giống như túi này lưu trữ mật do gan sản xuất và sau đó giải phóng nó khi cần thiết.
Tuyến tụy: Cơ quan này sản xuất insulin, hỗ trợ quá trình chuyển hóa đường.
Ruột non: Ruột non nhận thức ăn từ dạ dày và bắt đầu phân hủy thức ăn trong khi hấp thụ phần lớn các chất dinh dưỡng.
Ruột già: Cơ quan này chứa đầy hàng tỷ vi khuẩn vô hại biến thức ăn thành phân trong khi loại bỏ nước và chất điện giải cho cơ thể sử dụng.
Trực tràng: Ở cuối ruột già, không gian nhỏ này là nơi lưu trữ tạm thời phân.
Hậu môn: Đây là lỗ mở bên ngoài của trực tràng, qua đó phân bị tống ra ngoài.
Sự kết nối giữa tất cả các cơ quan này và dịch của chúng đòi hỏi một sự cân bằng tinh tế có thể dễ dàng bị phá vỡ bởi nhiều yếu tố, bao gồm chế độ ăn uống, căng thẳng, bệnh tật, và nhiều hơn nữa.
Các vấn đề tiêu hóa thường gặp bao gồm:
Khó tiêu.
Bệnh tiêu chảy.
Táo bón.
Trào ngược axit.
Ngộ độc thực phẩm.
Đầy hơi.
Hội chứng bát kích thích (IBS).
Các vấn đề khác được kết nối với các vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến các phần của hệ thống tiêu hóa, bao gồm:
Bệnh celiac.
Viêm gan.
Bệnh Crohn.
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD).
Bệnh tiểu đường.
Bệnh xơ gan.
Ung thư: đại trực tràng, dạ dày, tụy, ruột và gan.
Bài viết cùng chuyên mục
Giải phẫu ruột già (đại tràng)
Ngoại trừ trực tràng, ruột thừa và ống hậu môn có hình dạng đặc biệt, các phần còn lại của ruột già có các đặc điểm về hình thể ngoài sau đây giúp ta phân biệt với ruột non.
Thận: giải phẫu và chức năng
Thận là hai cơ quan hình hạt đậu trong hệ thống tiết niệu, chúng giúp cơ thể thải chất thải như nước tiểu, nó cũng giúp lọc máu trước khi đưa nó trở lại tim
Giải phẫu đại cương hệ tiết niệu sinh sản
Hai hệ tiết niệu và sinh sản có liên quan rất mật thiết với nhau về phương diện phôi thai cũng như giải phẫu học, Đặc biệt là hệ sinh sản luôn có sự tương đồng cũng như khác nhau giữa hai giới về các cơ quan và bộ phận của hệ này
Giải phẫu hệ cơ
Cơ được hỗ trợ bởi các phần phụ thuộc cơ giúp cho sự hoạt động của cơ thể thuận tiện hơn, các phần phụ thuộc đó là: mạc, bao hoạt dịch, túi hoạt dịch.
Giải phẫu hầu
Thanh hầu nằm sau thanh quản, từ bờ trên sụn nắp thanh môn đến bờ dưới sụn nhẫn, tương ứng từ đốt sống cổ thứ tư đến bờ dưới đốt sống cổ thứ sáu.
Hệ thống hô hấp: giải phẫu và chức năng
Ngoài việc phân phối không khí và trao đổi khí, hệ thống hô hấp sẽ lọc, làm ấm và làm ẩm không khí hít thở, hệ hô hấp cũng đóng một vai trò trong lời nói
Giải phẫu mạch máu chi dưới
Đường đi của động mạch đùi bắt đầu từ giữa dây chằng bẹn đến vòng gân cơ khép, theo hướng một đường vạch từ trung điểm của gai chậu trước trên và củ mu đến củ cơ khép xương đùi.
Giải phẫu khớp của thân
Phần trung tâm gọi là nhân tủy, rắn hơn và rất đàn hồi, di chuyển được trong vòng sợi, thường nằm gần bờ sau đĩa gian đốt
Phổi: giải phẫu và chức năng
Phổi được bao quanh bởi xương ức và lồng ngực ở mặt trước và đốt sống ở mặt sau, lồng xương này giúp bảo vệ phổi và các cơ quan khác trong ngực
Giải phẫu bàng quang
Khi rỗng bàng quang nằm trong phần trước hố chậu, sau xương mu, trước các tạng sinh dục, trực tràng, trên hoành chậu, Khi căng bàng quang có hình cầu nằm trong ổ bụng, Ở trẻ em bàng quang nằm trong ổ bụng
Giải phẫu cơ quan sinh sản nữ
Hai mặt của tử cung liên tiếp phía trên bởi đáy tử cung và gặp nhau ở hai bên và tạo nên bờ phải và bờ trái, đây là chổ bám của dây chằng rộng.
Giải phẫu các dây thần kinh gai sống
Các dây thần kinh gai sống cấu tạo gồm hai rễ: rễ trước là rễ vận động, rễ sau là rễ cảm giác, có thân tế bào cảm giác nằm ở hạch gai
Giải phẫu tủy gai
Càng về sau, do tốc độ phát triển của cột sống nhanh hơn so với tuỷ gai, do đó tuỷ gai tận cùng ở vị trí bờ dưới đốt sống thắt lưng 1 hoặc bờ trên đốt sống thắt lưng 2
Đại cương về giải phẫu xương khớp
Xương đơn là xương mỗi ngừoi có một xương và các xương này ở trên trục của cơ thể, hai phần phải trái của xương đối xứng qua trục của nó cũng như trục của cơ thể.
Hệ thống xương: giải phẫu và chức năng
Bộ xương của một người trưởng thành chứa 206 xương, bộ xương của trẻ em thực sự chứa nhiều xương vì một số trong số chúng, bao gồm cả xương sọ, chưa hợp nhất
Giải phẫu dạ dày
Phần dạ dày dưới đáy vị, có giới hạn dưới là mặt phẳng xiên đi qua khuyết góc, Phần thân vị chứa các tuyến tiết ra Axít clorohydric HCl và Pepsinogene.
Giải phẫu thực quản
Về phương diện giải phẫu học, thực quản được chia làm 3 đoạn: đoạn cổ dài khoảng 3cm; đoạn ngực dài khoảng 20 cm và đoạn bụng dài khoảng 2 cm.
Atlas giải phẫu vùng mũi, các cơ, mạch máu và dây thần kinh
Mũi có bề mặt bên ngoài phủ bởi da, và bề mặt bên trong phủ bởi da-niêm mạc liên tiếp với niêm mạc hô hấp của các hốc mũi. Nằm trong bề dày, giữa hai bề mặt bên ngài
Giải phẫu cơ chi trên
Thần kinh chi phối cho các cơ trên chủ yếu phát sinh từ đám rối thần kinh cánh tay, Chức năng của các cơ này có tác dụng là vận động khớp vai.
Giải phẫu xương lồng ngực
Đầu trước của thân xương sườn nối với các sụn sườn ngoại trừ xương sườn 11 và 12 tự do nên hai xương sườn này được gọi là xương sườn cụt.
Giải phẫu gan
Trước khi đổ vào tá tràng, ống mật chủ cùng với ống tuỵ chính tạo nên bóng gan tuỵ, có cơ vòng bóng gan tuỵ ngăn không cho trào ngựợc dịch tá tràng vào ống mật chủ
Giải phẫu các tuyến nội tiết
Tuyến nội tiết có thể là một cơ quan riêng biệt, cũng có thể là những đám tế bào tập trung trong một cơ quan khác, ví dụ đảo tụy ở tụy hoặc tế bào kẻ ở tinh hoàn
Giải phẫu cơ chi dưới
Ðùi được giới hạn phía trên bởi nếp lằn bẹn ở trước và lớp lằn mông ở sau, Phía dưới bởi một đường ngang phía trên nền xương bánh chè 3 khoát ngón tay.
Khí quản: giải phẫu và chức năng
Khí quản kéo dài từ cổ và chia thành hai phế quản chính phân chia đến phổi, chúng giống như thân cây phế quản.
Giải phẫu cơ đầu mặt cổ
Cổ được chia ra làm hai vùng mà ranh giới là bờ ngoài của cơ thang, Vùng sau là vùng cổ sau hay gọi là vùng gáy; vùng trước là vùng cổ trước thường hay gọi là vùng cổ.