- Trang chủ
- Sách y học
- Giải phẫu cơ thể người
- Não: giải phẫu và chức năng
Não: giải phẫu và chức năng
Bộ não là một trong những bộ phận cơ thể quan trọng nhất, vì vậy điều quan trọng là phải biết cách nhận biết các dấu hiệu có thể có vấn đề
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Não là một cơ quan được tạo thành từ một khối lớn các mô thần kinh được bảo vệ trong hộp sọ. Nó đóng một vai trò trong mọi hệ thống cơ thể chính.
Một số chức năng chính của nó bao gồm:
Xử lý thông tin cảm giác.
Điều hòa huyết áp và nhịp thở.
Giải phóng hormone.
Giải phẫu và chức năng
Đại não
Đại não là phần lớn nhất của não. Nó được chia thành hai nửa, được gọi là bán cầu. Hai bán cầu được ngăn cách bởi một rãnh gọi là khe nứt liên vùng. Nó cũng được gọi là vết nứt dọc.
Mỗi bán cầu của não được chia thành các vùng rộng gọi là thùy. Mỗi thùy được liên kết với các chức năng khác nhau:
Thùy trước. Thùy trán là lớn nhất của thùy. Như được chỉ định bởi tên, chúng nằm ở phần trước của bộ não. Nó phối hợp các hành vi cấp cao, như kỹ năng vận động, giải quyết vấn đề, phán đoán, lập kế hoạch và chú ý. Thùy trán cũng quản lý cảm xúc và kiểm soát xung lực.
Thùy đỉnh. Các thùy đỉnh nằm phía sau thùy trán. Nó tham gia vào việc tổ chức và giải thích thông tin cảm giác từ các phần khác của não.
Thùy thái dương. Thùy thái dương nằm ở hai bên đầu trên cùng cấp độ với tai. Nó phối hợp các chức năng cụ thể, bao gồm bộ nhớ trực quan (như nhận dạng khuôn mặt), bộ nhớ bằng lời nói (như hiểu ngôn ngữ) và diễn giải cảm xúc và phản ứng của người khác.
Thùy chẩm. Thùy chẩm nằm ở phía sau não. Nó tham gia rất nhiều vào khả năng đọc và nhận dạng các từ được in, cùng với các khía cạnh khác của tầm nhìn.
Tiểu não
Tiểu não nằm ở phía sau não, ngay dưới thùy chẩm. Nó liên quan đến các kỹ năng vận động tinh, trong đó đề cập đến sự phối hợp của các động tác nhỏ hơn hoặc chính xác hơn, đặc biệt là các động tác liên quan đến tay và chân. Nó cũng giúp cơ thể duy trì tư thế, trạng thái cân bằng.
Não trung gian
Não trung gian nằm ở đáy não. Nó chứa:
Đồi thị.
Biểu mô.
Vùng dưới đồi.
Đồi thị hoạt động như một loại trạm chuyển tiếp cho các tín hiệu đi vào não. Nó cũng liên quan đến ý thức, giấc ngủ và trí nhớ.
Biểu mô đóng vai trò kết nối giữa hệ thống limbic và các bộ phận khác của não. Hệ thống limbic là một phần của bộ não liên quan đến cảm xúc, trí nhớ dài hạn và hành vi.
Vùng dưới đồi giúp duy trì cân bằng nội môi. Điều này đề cập đến sự cân bằng của tất cả các chức năng cơ thể. Nó thực hiện điều này bằng cách:
Duy trì chu kỳ sinh lý hàng ngày, như chu kỳ ngủ-thức.
Kiểm soát sự thèm ăn.
Điều hòa nhiệt độ cơ thể.
Kiểm soát việc sản xuất và giải phóng hormone.
Thân não
Thân não nằm ở phía trước tiểu não và kết nối với tủy sống. Nó bao gồm ba phần chính:
Não giữa. Não giữa giúp kiểm soát chuyển động của mắt và xử lý thông tin thị giác và thính giác.
Cầu não. Đây là phần lớn nhất của thân não. Nó nằm bên dưới não giữa. Đó là một nhóm các dây thần kinh giúp kết nối các phần khác nhau của não. Các cầu não cũng chứa sự khởi đầu của một số dây thần kinh sọ. Những dây thần kinh này có liên quan đến chuyển động trên khuôn mặt và truyền thông tin cảm giác.
Tủy não. Các tủy não là phần thấp nhất của não. Nó hoạt động như trung tâm điều khiển chức năng của tim và phổi. Nó giúp điều chỉnh nhiều chức năng quan trọng, bao gồm thở, hắt hơi và nuốt.
Sơ đồ não
Sử dụng sơ đồ tương tác này để khám phá bộ não.
Hình ảnh não
Tình trạng não
Có hàng trăm vấn đề có thể ảnh hưởng đến não. Hầu hết trong số đó thuộc một trong năm loại chính:
Chấn thương não, chẳng hạn như chấn động.
Chấn thương mạch máu não, chẳng hạn như phình động mạch hoặc đột quỵ.
Khối u não, chẳng hạn như u thần kinh thính giác hoặc u thần kinh ngoại biên lành tính.
Rối loạn thoái hóa thần kinh, chẳng hạn như mất trí nhớ, bệnh Parkinson hoặc bệnh Huntington.
Vấn đề tâm lý, chẳng hạn như lo lắng, trầm cảm hoặc tâm thần phân liệt.
Triệu chứng của tình trạng não
Bộ não là một trong những bộ phận cơ thể quan trọng nhất, vì vậy điều quan trọng là phải biết cách nhận biết các dấu hiệu có thể có vấn đề.
Triệu chứng chấn thương não
Các triệu chứng chấn thương não phụ thuộc vào loại và mức độ nghiêm trọng của chấn thương. Mặc dù đôi khi chúng xuất hiện ngay sau một sự kiện đau thương, chúng cũng có thể xuất hiện hàng giờ hoặc vài ngày sau đó.
Các triệu chứng chấn thương não nói chung có thể bao gồm:
Đau đầu
Buồn nôn hoặc nôn mửa
Cảm thấy bối rối hoặc mất phương hướng
Chóng mặt
Cảm thấy mệt mỏi hoặc buồn ngủ
Vấn đề về giọng nói, bao gồm cả chậm
Ngủ nhiều hơn hoặc ít hơn bình thường
Sự giãn nở của một hoặc cả hai đồng tử.
Chảy dịch từ mũi hoặc tai.
Co giật.
Vấn đề về cảm giác, chẳng hạn như tầm nhìn mờ hoặc tiếng chuông trong tai.
Khó nhớ mọi thứ hoặc khó tập trung.
Thay đổi tâm trạng hoặc hành vi bất thường.
Triệu chứng chấn thương mạch máu não
Các triệu chứng có xu hướng xuất hiện đột ngột và bao gồm:
Đau đầu dữ dội.
Mất thị lực.
Không có khả năng nói.
Không có khả năng di chuyển hoặc cảm thấy một phần của cơ thể.
Mặt rũ xuống.
Hôn mê.
Triệu chứng u não
Các triệu chứng khối u não phụ thuộc vào kích thước, vị trí và loại khối u.
Các triệu chứng u não nói chung có thể bao gồm:
Đau đầu.
Buồn nôn hoặc nôn mửa.
Mất phối hợp vận động, chẳng hạn như đi bộ khó khăn.
Buồn ngủ.
Cảm giác yếu đuối.
Thay đổi khẩu vị.
Co giật.
Các vấn đề về tầm nhìn, thính giác hoặc lời nói.
Khó tập trung.
Thay đổi tâm trạng hoặc thay đổi hành vi.
Triệu chứng thoái hóa thần kinh
Các bệnh thoái hóa thần kinh gây tổn thương mô thần kinh theo thời gian, vì vậy các triệu chứng của chúng có thể trở nên tồi tệ hơn khi thời gian trôi qua.
Các triệu chứng thoái hóa thần kinh nói chung bao gồm:
Mất trí nhớ hoặc quên.
Thay đổi tâm trạng, tính cách hoặc hành vi.
Các vấn đề với sự phối hợp vận động, chẳng hạn như đi lại hoặc giữ thăng bằng.
Vấn đề lời nói, chẳng hạn như chậm chạp hoặc do dự trước khi nói.
Triệu chứng tâm lý
Các triệu chứng của tình trạng tâm lý có thể rất khác nhau từ người này sang người khác, ngay cả khi chúng liên quan đến cùng một tình trạng.
Một số triệu chứng chung của một tình trạng tâm lý bao gồm:
Cảm giác sợ hãi, lo lắng hoặc mặc cảm quá mức.
Cảm thấy buồn hoặc chán nản.
Sự nhầm lẫn.
Khó tập trung.
Năng lượng thấp.
Căng thẳng cực độ cản trở các hoạt động hàng ngày.
Thay đổi tâm trạng cực độ.
Tránh những người thân yêu hoặc các hoạt động.
Ảo tưởng hoặc ảo giác.
Ý tưởng tự tử.
Bộ não khỏe mạnh
Thực hiện theo các mẹo sau để giữ cho bộ não có sức khỏe tốt và giảm nguy cơ mắc các tình trạng não nhất định:
Dùng nó hoặc mất nó
Cải thiện thể lực tinh thần bằng cách thường xuyên đọc, học hoặc làm các hoạt động khiến suy nghĩ, chẳng hạn như trò chơi ô chữ. Tất cả những điều này giúp kích thích các tế bào thần kinh, và thậm chí có thể dẫn đến sự phát triển của các tế bào não mới.
Bảo vệ đầu
Luôn đội mũ bảo hiểm khi chơi thể thao tiếp xúc. Hãy chắc chắn khóa dây an toàn lên khi vào trong xe. Cả hai điều này có thể tránh chấn thương não.
Tập thể dục
Tập luyện tim mạch thường xuyên sẽ kích thích lưu lượng máu đi khắp cơ thể, bao gồm cả não.
Từ bỏ hút thuốc
Mặc dù hút thuốc có hại cho sức khỏe tổng thể, nó cũng có thể dẫn đến suy giảm nhận thức.
Lắng nghe suy nghĩ
Cố gắng kiểm tra theo thời gian với suy nghĩ hoặc cảm xúc. Giữ một cuốn nhật ký là một cách tốt để có được thói quen này. Tìm kiếm bất kỳ mô hình suy nghĩ hoặc cảm xúc dường như đang tác động đến cuộc sống hàng ngày. Chúng có thể là một dấu hiệu của một tình trạng tâm lý tiềm ẩn, có thể điều trị.
Bài viết cùng chuyên mục
Giải phẫu bàng quang
Khi rỗng bàng quang nằm trong phần trước hố chậu, sau xương mu, trước các tạng sinh dục, trực tràng, trên hoành chậu, Khi căng bàng quang có hình cầu nằm trong ổ bụng, Ở trẻ em bàng quang nằm trong ổ bụng
Giải phẫu đáy chậu và hoành chậu hông
Ở nữ giới tương tự như nam giới, tuy nhiên có âm đạo đi qua, tách cơ hành xốp và cơ này trở thành cơ khít âm đạo, đồng thời làm yếu đi khá nhiều cơ ngang sâu đáy chậu.
Giải phẫu hệ thần kinh tự chủ
Hệ thần kinh tự chủ được chia làm hai phần là phần giao cảm và phần đối giao cảm, hoạt động theo nguyên tắc đối nghịch nhau, Hệ thần kinh tự chủ có cấu tạo.
Hệ thống xương: giải phẫu và chức năng
Bộ xương của một người trưởng thành chứa 206 xương, bộ xương của trẻ em thực sự chứa nhiều xương vì một số trong số chúng, bao gồm cả xương sọ, chưa hợp nhất
Atlas giải phẫu vùng mũi, các cơ, mạch máu và dây thần kinh
Mũi có bề mặt bên ngoài phủ bởi da, và bề mặt bên trong phủ bởi da-niêm mạc liên tiếp với niêm mạc hô hấp của các hốc mũi. Nằm trong bề dày, giữa hai bề mặt bên ngài
Mũi: giải phẫu và chức năng
Khi không khí đi qua mũi, các tế bào chuyên biệt của hệ thống khứu giác, não nhận biết và xác định mùi, lông trong mũi làm sạch không khí của các hạt lạ
Giải phẫu cơ chi dưới
Ðùi được giới hạn phía trên bởi nếp lằn bẹn ở trước và lớp lằn mông ở sau, Phía dưới bởi một đường ngang phía trên nền xương bánh chè 3 khoát ngón tay.
Giải phẫu thực quản
Về phương diện giải phẫu học, thực quản được chia làm 3 đoạn: đoạn cổ dài khoảng 3cm; đoạn ngực dài khoảng 20 cm và đoạn bụng dài khoảng 2 cm.
Giải phẫu đại cương hệ hô hấp
Ở động vật cấp cao như động vật có xương sống sự hô hấp gồm hai động tác hít vào và thở ra, Không khí từ bên ngoài vào phổi khi hít vào và ngược lại khi thở ra.
Giải phẫu phổi và màng phổi
Mặt sườn có khe chếch bắt đầu từ ngang mức gian sườn 3 ở phía sau chạy xuống đáy phổi, chia phổi ra thành các thuỳ phổi.
Giải phẫu ổ miệng
Ổ miệng được giới hạn phía trên là khẩu cái cứng, phía sau và khẩu cái mềm, phía dưới là sàn miệng, hai bên là má và môi, Phía trước ổ miệng thông với bên ngoài qua khe miệng, sau thông với hầu qua eo họng
Giải phẫu thân não tiểu não
Phần não sau phát triển với thành lưng bị toác rộng hình trám được gọi là trám não, bao gồm hành não, cầu não và tiểu não vây quanh não thất IV. Mặt khác cầu não, hành não, trung não lại nằm trên một trục
Giải phẫu khí quản
Trong lòng khí quản, nơi phân đôi của khí quản nổi gờ lên ở giữa, gọi là cựa khí quản. Nhìn từ trên xuống, cựa khí quản hơi lệch sang bên trái
Giải phẫu khớp của thân
Phần trung tâm gọi là nhân tủy, rắn hơn và rất đàn hồi, di chuyển được trong vòng sợi, thường nằm gần bờ sau đĩa gian đốt
Giải phẫu cơ quan sinh sản nữ
Hai mặt của tử cung liên tiếp phía trên bởi đáy tử cung và gặp nhau ở hai bên và tạo nên bờ phải và bờ trái, đây là chổ bám của dây chằng rộng.
Giải phẫu hệ cơ
Cơ được hỗ trợ bởi các phần phụ thuộc cơ giúp cho sự hoạt động của cơ thể thuận tiện hơn, các phần phụ thuộc đó là: mạc, bao hoạt dịch, túi hoạt dịch.
Giải phẫu cơ thân mình
Thành bụng trước bên gồm ba cơ ở phía bên xếp thành ba lớp từ nông đến sâu: cơ chéo bụng ngoài, cơ chéo bụng trong.
Giải phẫu tiền đình ốc tai
Hòm nhĩ có hình dáng như một thấu kính lõm hai mặt, trên rộng dưới hẹp, nằm theo mặt phẳng đứng dọc nhưng hơi nghiêng để thành ngoài nhìn ra ngoài xuống dưới và ra trước.
Giải phẫu mạch máu chi dưới
Đường đi của động mạch đùi bắt đầu từ giữa dây chằng bẹn đến vòng gân cơ khép, theo hướng một đường vạch từ trung điểm của gai chậu trước trên và củ mu đến củ cơ khép xương đùi.
Phế quản: giải phẫu và chức năng
Khi phế quản bị viêm do kích thích hoặc nhiễm trùng, dẫn đến việc thở khó khăn hơn, những người bị viêm phế quản cũng có xu hướng có nhiều chất nhầy và đờm hơn
Hệ thống cơ: giải phẫu và chức năng
Chuyển động cơ xảy ra khi tín hiệu thần kinh tạo ra những thay đổi điện trong tế bào cơ, canxi được giải phóng vào các tế bào và mang lại sự co giật cơ ngắn
Giải phẫu mạch máu chi trên
Vòng nối quanh ngực do động mạch ngực ngoài và động mạch cùng vai ngực nối với động mạch ngực trong và động mạch gian sườn trên của động mạch dưới đòn.
Vòm họng: giải phẫu và chức năng
Vòm họng được bao quanh bởi nếp gấp vòi nhĩ họng và amidan, có thể bị viêm khi bị nhiễm trùng, nó chứa mô adeno, chống nhiễm trùng và mở các ống Eustachian
Giải phẫu đoan não
Chất trắng của bán cầu đại não chiếm tất cả các khoảng nằm giữa vỏ đại não với não thất bên và các nhân nền; gồm có 3 loại sợi: sợi toả chiếu, sợi liên hợp và sợi mép.
Giải phẫu hỗng tràng và hồi tràng
Hỗng tràng và hồi tràng cuộn lại thành các cuộn hình chữ U gọi là quai ruột. Có từ 14 đến 16 quai. Các quai ruột đầu sắp xếp nằm ngang, các quai ruột cuối thẳng đứng.