- Trang chủ
- Sách y học
- Giải phẫu cơ thể người
- Giải phẫu ổ miệng
Giải phẫu ổ miệng
Ổ miệng được giới hạn phía trên là khẩu cái cứng, phía sau và khẩu cái mềm, phía dưới là sàn miệng, hai bên là má và môi, Phía trước ổ miệng thông với bên ngoài qua khe miệng, sau thông với hầu qua eo họng
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Ổ miệng là phần đầu tiên của hệ tiêu hoá, chứa lợi, răng, lưỡi và có các lỗ đổ của các ống tuyến nước bọt, giữ vai trò quan trọng trong việc nhai, nuốt, nếm, nói, tiết nước bọt.
Giới hạn
Ổ miệng được giới hạn phía trên là khẩu cái cứng, phía sau và khẩu cái mềm, phía dưới là sàn miệng, hai bên là má và môi. Phía trước ổ miệng thông với bên ngoài qua khe miệng, sau thông với hầu qua eo họng.
Các phần của ổ miệng
Cung răng lợi chia ổ miệng ra làm hai phần: phần hẹp ở phía trước ngoài là tiền đình miệng và phần lớn ở phía trong sau là ổ miệng chính.
Tiền đình miệng
Tiền đình miệng là một khoang hình móng ngựa, có giới hạn ngoài là má và môi, giới hạn trong là cung răng lợi, thông ra bên ngoài qua khe miệng.
Ổ miệng chính
Là phần phía sau cung răng lợi, thông với hầu qua eo họng.
Khẩu cái cứng: khẩu cái cứng hay vòm khẩu cái là vách ngăn giữa ổ mũi và ổ miệng, có cấu tạo gồm phần xương do mõm khẩu cái xương hàm trên và mảnh ngang xương khẩu cái tạo nên và lớp niêm mạc dính chặt vào phần xương.
Khẩu cái mềm: còn gọi là màng khẩu cái. Bờ sau khẩu cái mềm tự do, ở giữa có lưỡi gà nhô ra.
Khẩu cái mềm đóng eo hầu khi nuốt và góp phần vào việc phát âm, nó được cấu tạo bởi niêm mạc, cân và cơ. Trong đó cơ khẩu cái lưỡi và khẩu cái hầu tạo nên hai cung khẩu cái lưỡi và cung khẩu cái hầu, giới hạn hố hạnh nhân khẩu cái chứa hạnh nhân khẩu cái.
Lợi - Răng: lợi là lớp tổ chức xơ dày đặt che phủ mỏm huyệt răng của xương hàm trên và phần huyệt răng của xương hàm dưới, len cả vào giữa các răng và che phủ một phần thân răng. Niêm mạc của lợi có nhiều mạch máu, liên tục với niêm mạc tiền đình và ổ miệng chính. Răng là một cấu trúc đặc biệt để cắt, xé, nghiền thức ăn.
Mỗi người có hai cung răng cong hình móng ngựa là cung răng trên và cung răng dưới. Trên mỗi cung răng có các loại răng: răng cửa, răng nanh, răng tiền cối và răng cối.
Răng sửa mọc từ 6 đến 30 tháng tuổi, có 20 răng. Trên mỗi nửa cung răng, từ đường giữa ra xa có 5 răng là 2 răng cửa, 1 răng nanh và 2 răng cối.
Răng vĩnh viễn thay thế răng sửa từ khoảng 6 đến 12 tuổi, có 32 răng. Trên mỗi nửa cung răng tương tự có 8 răng là 2 răng cửa, 1 răng nanh, 2 răng tiền cối và 3 răng cối. Răng cối cuối cùng gọi là răng khôn, thường mọc chậm nhất và có thể gây những biến chứng phức tạp.
Mỗi răng gồm có ba phần: thân răng, cổ răng và chân răng, bên trong có buồng tủy.
Hình. Ổ miệng
1. Lưỡi gà 2. Cung khẩu cái hầu 3. Vòm khẩu cái 4. Cung khẩu cái lưỡi 5. Mép môi 6. Lưỡi
Lưỡi: lưỡi là một khối cơ di động dễ dàng, được bao phủ bởi niêm mạc lưỡi, nằm trong ổ miệng chính, có vai trò quan trọng trong việc nhai, nuốt, nếm, nói...
Hình. Lưỡi
1. Thung lũng nắp thanh môn 2. Hạnh nhân khẩu cái 3. Lỗ tịt 4. Nếp lưỡi nắp giữa 5. Hạnh nhân lưỡi 6. Rãnh tận cùng 7. Đỉnh lưỡi
Hình thể ngoài: lưỡi có mặt là mặt lưng lưỡi, ở phía sau mặt nàycó một rãnh hình chữ V đỉnh ở phía sau, gọi là rãnh tận cùng. Ðỉnh chữ V có một hố nhỏ, gọi là lỗ tịt, di tích của ống giáp lưỡi thời kỳ phôi thai.
Cấu tạo của lưỡi:Lưỡi được cấu tạo gồm 2 phần: khung lưỡi và các cơ.
Thần kinh của lưỡi gồm có các nhánh cảm giác của lưỡi tiếp nhận cảm giác vị giác, xúc giác, thống nhiệt được nhiều dây thần kinh dẫn truyền đó là dây thần kinh hàm dưới, dây thần kinh mặt, dây thần kinh thiệt hầu và dây thần kinh lang thang. Thần kinh vận động cho các cơ của lưỡi là dây thần kinh hạ thiệt.
Các tuyến nước bọt: có 3 tuyến nước bọt lớn là tuyến mang tai, tuyến dưới hàm và tuyến dưới lưỡi. Ngoài ra còn có nhiều tuyến nhỏ nằm rải rác ở dưới niêm mạc môi, má, khẩu cái... Chúng tiết ra nước bọt, đổ vào ổ miệng, góp phần tiêu hoá thức ăn và làm ẩm niêm mạc miệng.
Bài viết cùng chuyên mục
Tổng quan Atlas giải phẫu đầu và cổ
Đường giới hạn dưới của vùng cổ, phân cách cổ và ngực, là một đường bắt đầu từ đỉnh mỏm gai của đốt sống cổ thứ 7, kéo dài sang hai bên
Giải phẫu tim
Bên trái rãnh gian nhĩ là tâm nhĩ trái, có bốn tĩnh mạch phổi đổ vào, Tâm nhĩ trái liên quan với thực quản ở phía sau, nên khi tâm nhĩ trái lớn sẽ đè vào thực quản.
Giải phẫu tá tràng và tụy
Tá tràng đưọc cấu tạo gồm 5 lớp như các phần khác của ruột non là lớp niêm mạc tiết ra nhiều men tiêu hóa để tiêu hóa thức ăn, đặc biệt ở thành trong của phần xuống
Giải phẫu cơ thân mình
Thành bụng trước bên gồm ba cơ ở phía bên xếp thành ba lớp từ nông đến sâu: cơ chéo bụng ngoài, cơ chéo bụng trong.
Giải phẫu thận
Nhu mô thận gồm có hai phần là tuỷ thận được cấu tạo bởi nhiều khối hình nón gọi là tháp thận, đáy tháp quay về phía bao thận
Phổi: giải phẫu và chức năng
Phổi được bao quanh bởi xương ức và lồng ngực ở mặt trước và đốt sống ở mặt sau, lồng xương này giúp bảo vệ phổi và các cơ quan khác trong ngực
Giải phẫu đại cương hệ tiêu hóa
Lớp niêm mạc là lớp biểu mô, tuỳ theo chức năng mà có loại biểu mô khác nhau, Ví dụ ở thực quản nơi dễ bị nhiệt độ gây tổn thương hay hậu môn nơi dễ bị kích thích
Giải phẫu các đôi dây thần kinh sọ
Trong số các dây thần kinh sọ thì dây thần kinh khứu giác (I) và dây thần kinh thị giác, thật ra là phần phát triển dài ra của não bộ, nên khác với các dây thần kinh cảm giác
Atlas giải phẫu hốc mũi (Cavum nasi)
Các xương cuốn mũi hoặc xương xoăn. Thành bên ngoài của các Hốc mũi không phẳng mà gồ ghề do có các xương cuốn. Thực ra đây chỉ là các lá xương
Hệ thống tuần hoàn: giải phẫu và chức năng
Hệ thống tuần hoàn hoạt động nhờ áp lực liên tục từ tim và van, áp lực này đảm bảo rằng các tĩnh mạch mang máu đến tim và các động mạch vận chuyển nó ra
Giải phẫu cơ chi trên
Thần kinh chi phối cho các cơ trên chủ yếu phát sinh từ đám rối thần kinh cánh tay, Chức năng của các cơ này có tác dụng là vận động khớp vai.
Atlas giải phẫu vùng mũi, các cơ, mạch máu và dây thần kinh
Mũi có bề mặt bên ngoài phủ bởi da, và bề mặt bên trong phủ bởi da-niêm mạc liên tiếp với niêm mạc hô hấp của các hốc mũi. Nằm trong bề dày, giữa hai bề mặt bên ngài
Giải phẫu ruột già (đại tràng)
Ngoại trừ trực tràng, ruột thừa và ống hậu môn có hình dạng đặc biệt, các phần còn lại của ruột già có các đặc điểm về hình thể ngoài sau đây giúp ta phân biệt với ruột non.
Giải phẫu gan
Trước khi đổ vào tá tràng, ống mật chủ cùng với ống tuỵ chính tạo nên bóng gan tuỵ, có cơ vòng bóng gan tuỵ ngăn không cho trào ngựợc dịch tá tràng vào ống mật chủ
Giải phẫu mũi
Niêm mạc có nhiều mạch máu, tuyến niêm mạc và tổ chức bạch huyết có chức năng sưởi ấm, làm ẩm không khí, lọc bớt bụi và sát trùng không khí trước khi vào phổi
Giải phẫu các tuyến nội tiết
Tuyến nội tiết có thể là một cơ quan riêng biệt, cũng có thể là những đám tế bào tập trung trong một cơ quan khác, ví dụ đảo tụy ở tụy hoặc tế bào kẻ ở tinh hoàn
Hệ sinh sản nam: giải phẫu và chức năng
Tinh trùng rời khỏi dương vật trong một hỗn hợp các chất tiết để nuôi dưỡng và vận chuyển các tế bào vào hệ thống sinh sản nữ để sinh sản
Cơ thể người: các hệ thống cơ quan
Các nhóm hệ thống cơ quan phối hợp với nhau để tạo ra các chức năng hoàn chỉnh, có 11 hệ thống cơ quan chính trong cơ thể
Giải phẫu phổi và màng phổi
Mặt sườn có khe chếch bắt đầu từ ngang mức gian sườn 3 ở phía sau chạy xuống đáy phổi, chia phổi ra thành các thuỳ phổi.
Hệ thống tiêu hóa: giải phẫu và chức năng
Sự kết nối giữa tất cả các cơ quan tiêu hóa và dịch của chúng đòi hỏi một sự cân bằng có thể dễ dàng bị phá vỡ, bao gồm chế độ ăn uống, căng thẳng, bệnh tật
Giải phẫu tủy gai
Càng về sau, do tốc độ phát triển của cột sống nhanh hơn so với tuỷ gai, do đó tuỷ gai tận cùng ở vị trí bờ dưới đốt sống thắt lưng 1 hoặc bờ trên đốt sống thắt lưng 2
Đại cương giải phẫu hệ thần kinh
Hệ thần kinh là cơ quan có nhiệm vụ thực hiện sự thống nhất giữa cơ thể với môi trường bên ngoài. Điều phối tất cả hoạt động của cơ quan và môi trường bên trong cơ thể.
Phế quản: giải phẫu và chức năng
Khi phế quản bị viêm do kích thích hoặc nhiễm trùng, dẫn đến việc thở khó khăn hơn, những người bị viêm phế quản cũng có xu hướng có nhiều chất nhầy và đờm hơn
Giải phẫu xương khớp đầu mặt
Hầu hết các xương đầu mặt được cấu tạo gồm hai bản xương đặc, bản trong và bản ngoài, hai bản ngăn cách ở giữa bằng một lớp xương xốp.
Giải phẫu thân não tiểu não
Phần não sau phát triển với thành lưng bị toác rộng hình trám được gọi là trám não, bao gồm hành não, cầu não và tiểu não vây quanh não thất IV. Mặt khác cầu não, hành não, trung não lại nằm trên một trục