- Trang chủ
- Sách y học
- Giải phẫu cơ thể người
- Hệ thống xương: giải phẫu và chức năng
Hệ thống xương: giải phẫu và chức năng
Bộ xương của một người trưởng thành chứa 206 xương, bộ xương của trẻ em thực sự chứa nhiều xương vì một số trong số chúng, bao gồm cả xương sọ, chưa hợp nhất
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hệ thống xương
Hệ thống xương bao gồm tất cả các xương, sụn, gân và dây chằng trong cơ thể. Nhìn chung, bộ xương chiếm khoảng 20 phần trăm trọng lượng cơ thể.
Bộ xương của một người trưởng thành chứa 206 xương. Bộ xương của trẻ em thực sự chứa nhiều xương vì một số trong số chúng, bao gồm cả xương sọ, hợp nhất với nhau khi chúng lớn lên.
Cũng có một số khác biệt trong bộ xương nam và nữ. Bộ xương nam thường dài hơn và có khối lượng xương cao. Bộ xương nữ, có khung xương chậu rộng hơn để phù hợp cho việc mang thai và sinh con.
Bất kể tuổi tác hay giới tính, hệ thống xương có thể được chia thành hai phần, được gọi là bộ xương trục và bộ xương treo.
Giải phẫu xương trục
Bộ xương trục trưởng thành bao gồm 80 xương. Nó được tạo thành từ các xương tạo thành trục dọc của cơ thể, chẳng hạn như xương đầu, cổ, ngực và cột sống.
Xương sọ
Hộp sọ người lớn bao gồm 22 xương. Những xương này có thể được phân loại thêm theo vị trí:
Xương sọ. Tám xương sọ tạo thành phần lớn hộp sọ. Chúng giúp bảo vệ bộ não.
Các xương mặt. Có 14 xương mặt. Chúng được tìm thấy ở mặt trước của hộp sọ và tạo nên khuôn mặt.
Xương thính giác
Các xương thính giác là sáu xương nhỏ được tìm thấy trong ống tai trong của hộp sọ. Có ba xương thính giác ở mỗi bên của đầu, được gọi là:
Búa.
Đe.
Khuấy.
Chúng phối hợp với nhau để truyền sóng âm từ môi trường xung quanh đến các cấu trúc của tai trong.
Xương móng
Xương móng là một xương hình chữ U tìm thấy tại gốc hàm. Nó phục vụ như một điểm đính kèm cho các cơ và dây chằng ở cổ.
Cột sống
Cột sống được tạo thành từ 26 xương. 24 đầu tiên là tất cả các đốt sống, tiếp theo là xương cùng và xương cụt (xương đuôi).
24 đốt sống có thể được chia thành:
Xương đốt sống cổ. Bảy xương này được tìm thấy ở đầu và cổ.
Đốt sống ngực. 12 xương này được tìm thấy ở lưng trên.
Đốt sống thắt lưng. Năm xương này được tìm thấy ở lưng dưới.
Cả xương cùng và xương cụt đều được tạo thành từ một số đốt sống hợp nhất. Chúng giúp hỗ trợ trọng lượng của cơ thể trong khi ngồi. Chúng cũng phục vụ như các điểm đính kèm cho các dây chằng khác nhau.
Lồng ngực
Lồng ngực được tạo thành từ xương ức và 12 cặp xương sườn. Những xương này tạo thành một cái lồng bảo vệ xung quanh các cơ quan của thân trên, bao gồm cả tim và phổi.
Một số xương sườn gắn trực tiếp vào xương ức, trong khi một số khác được liên kết với xương ức thông qua sụn. Một số không có điểm đính kèm và được gọi là sườn nổi.
Hệ thống xương
Giải phẫu bộ xương treo
Có tổng cộng 126 xương trong bộ xương treo. Nó bao gồm các xương tạo nên cánh tay và chân, cũng như xương gắn chúng vào khung xương trục.
Vòng ngực
Vòng ngực là nơi cánh tay gắn vào khung xương trục. Nó được tạo thành từ xương đòn và xương bả vai. Có hai trong số này - một cho mỗi cánh tay.
Những xương chi trên
Mỗi cánh tay chứa 30 xương, được gọi là:
Xương cánh tay. Các xương cánh tay là xương dài của cánh tay trên.
Xương quay. Xương quay là một trong hai xương dài của cẳng tay, tìm thấy ở phía ngón tay cái.
Xương trụ. Xương trụ là xương dài thứ hai của cẳng tay, tìm thấy ở phía ngón tay út.
Xương cổ tay. Các xương cổ tay là một nhóm tám xương được tìm thấy trong khu vực cổ tay.
Xương bàn tay. Các xuương bàn tay là năm xương được tìm thấy ở khu vực giữa của bàn tay.
Xương ngón tay. Xương ngón tay là 14 xương tạo nên các ngón tay.
Xương chậu
Xương chậu, thường được gọi là hông, là nơi chân gắn vào khung xương trục. Nó được tạo thành từ hai xương hông - một cho mỗi chân.
Mỗi xương hông bao gồm ba phần, được gọi là:
Xương hông. Xương hông là phần trên cùng của mỗi xương hông.
Xương ụ ngồi. Xương ụ ngồi là một xương cong tạo nên cơ sở của mỗi xương hông.
Xương mu. Xương mu nằm ở phần trước của xương hông.
Những xương chi dưới
Mỗi chân gồm 30 xương, được gọi là:
Xương đùi. Các xương đùi là xương lớn của đùi.
Xương chày. Các xương chày là xương chính của cẳng chân. Nó tạo thành ống chân.
Xương mác. Các xương mác là xương thứ hai trong cẳng chân, được tìm thấy trong chân ngoài.
Xương bánh chè.
Xương cổ chân. Các xương cổ chân là bảy xương tạo nên mắt cá chân.
Xương bàn chân. Các xương bàn chân là năm xương tạo nên khu vực giữa của bàn chân.
Xương ngón chân. Xương ngón chân là 14 xương bao gồm các ngón chân.
Chức năng của hệ thống xương
Chức năng chính của hệ thống xương là cung cấp hỗ trợ cho cơ thể. Ví dụ, cột sống cung cấp hỗ trợ cho đầu và thân. Chân hỗ trợ và chịu trọng lượng của phần trên cơ thể trong khi đứng.
Nhưng hệ thống xương có một số chức năng bổ sung, bao gồm:
Bảo vệ các cơ quan nội tạng khỏi chấn thương. Ví dụ, hộp sọ bảo vệ não, trong khi lồng ngực bảo vệ tim và phổi.
Cho phép di chuyển. Cơ bắp gắn vào xương thông qua gân. Kết nối này cho phép cơ thể di chuyển theo nhiều cách khác nhau.
Sản xuất tế bào máu. Tủy xương mềm bên trong nhiều xương tạo ra các tế bào hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.
Lưu trữ khoáng chất và chất dinh dưỡng. Xương có thể lưu trữ và giải phóng các khoáng chất, bao gồm canxi và phốt pho, rất quan trọng đối với nhiều chức năng cơ thể. Ngoài ra, mô mỡ có thể được sử dụng làm năng lượng có thể được tìm thấy trong một phần của tủy xương.
Những vấn đề ảnh hưởng đến hệ thống xương
Gãy xương
Gãy xương thường xảy ra do chấn thương, chẳng hạn như tai nạn xe hơi hoặc ngã. Có nhiều loại gãy xương khác nhau, nhưng chúng thường được phân loại theo tính chất và vị trí của vết vỡ.
Bệnh xương chuyển hóa
Bệnh xương chuyển hóa đề cập đến một nhóm các vấn đề ảnh hưởng đến sức mạnh hoặc tính toàn vẹn của xương. Chúng có thể là do những thứ như thiếu vitamin D, mất khối lượng xương và sử dụng một số loại thuốc, chẳng hạn như steroid hoặc hóa trị.
Viêm khớp
Viêm khớp là tình trạng viêm của khớp. Điều này có thể gây đau và phạm vi di chuyển hạn chế. Một số điều có thể gây ra viêm khớp, bao gồm cả sự phá vỡ sụn được tìm thấy trong các khớp, vấn đề tự miễn hoặc nhiễm trùng.
Ung thư
Ung thư có thể phát triển trong các mô của xương hoặc trong các tế bào do xương tạo ra. Ung thư hình thành trong các mô xương nguyên phát thực sự khá hiếm. Việc hủy các tế bào máu do xương tạo ra, chẳng hạn như u tủy hoặc ung thư hạch, là phổ biến hơn.
Cong cột sống
Cong của cột sống là khi cột sống không cong theo hình dạng thông thường. Thông thường, cột sống theo các đường cong nhẹ nhàng về phía trước và phía sau.
Có ba loại cong chính của cột sống:
Gù cột sống. Gù cột sống tạo ra một vòng ở lưng trên.
Ưỡn cột sống. Ưỡn cột sống khiến lưng dưới cong vào trong.
Vẹo cột sống. Vẹo cột sống gây ra một đường cong hình chữ S hoặc C của cột sống.
Hệ thống xương khỏe mạnh
Hệ thống xương cung cấp nền tảng cho tất cả các chuyển động của cơ thể, ngoài các chức năng quan trọng khác.
Thực hiện theo các mẹo sau để giữ cho nó hoạt động tốt:
Sử dụng canxi. Thực phẩm giàu canxi bao gồm rau xanh, bông cải xanh, đậu phụ và cá như cá hồi.
Nhận đủ vitamin D. Hầu hết mọi người nhận được nhiều thứ này bằng cách dành thời gian thường xuyên ở ngoài trời, nhưng bổ sung vitamin D có thể giúp những người ở những khu vực không nhận được nhiều ánh sáng mặt trời.
Tập các bài tập nặng. Chúng bao gồm những thứ như đi bộ, chạy bộ và leo cầu thang.
Mặc đồ bảo hộ. Luôn mặc đồ bảo hộ khi đi xe đạp hoặc chơi các môn thể thao tiếp xúc để tránh gãy xương và các chấn thương nghiêm trọng khác.
Bài viết cùng chuyên mục
Giải phẫu cơ quan sinh sản nữ
Hai mặt của tử cung liên tiếp phía trên bởi đáy tử cung và gặp nhau ở hai bên và tạo nên bờ phải và bờ trái, đây là chổ bám của dây chằng rộng.
Giải phẫu bàng quang
Khi rỗng bàng quang nằm trong phần trước hố chậu, sau xương mu, trước các tạng sinh dục, trực tràng, trên hoành chậu, Khi căng bàng quang có hình cầu nằm trong ổ bụng, Ở trẻ em bàng quang nằm trong ổ bụng
Giải phẫu niệu đạo
Ðường đi: từ cổ bàng quang, niệu đạo đi thẳng xuống xuyên qua tiền liệt tuyến, qua hoành chậu và hoành niệu dục, sau đó uốn cong ra trước và lên trên ôm lấy bờ dưới khớp mu rồi vào dương vật tới quy đầu.
Atlas giải phẫu vùng mũi, các cơ, mạch máu và dây thần kinh
Mũi có bề mặt bên ngoài phủ bởi da, và bề mặt bên trong phủ bởi da-niêm mạc liên tiếp với niêm mạc hô hấp của các hốc mũi. Nằm trong bề dày, giữa hai bề mặt bên ngài
Thận: giải phẫu và chức năng
Thận là hai cơ quan hình hạt đậu trong hệ thống tiết niệu, chúng giúp cơ thể thải chất thải như nước tiểu, nó cũng giúp lọc máu trước khi đưa nó trở lại tim
Atlas giải phẫu hốc mũi (Cavum nasi)
Các xương cuốn mũi hoặc xương xoăn. Thành bên ngoài của các Hốc mũi không phẳng mà gồ ghề do có các xương cuốn. Thực ra đây chỉ là các lá xương
Đại cương giải phẫu hệ thần kinh
Hệ thần kinh là cơ quan có nhiệm vụ thực hiện sự thống nhất giữa cơ thể với môi trường bên ngoài. Điều phối tất cả hoạt động của cơ quan và môi trường bên trong cơ thể.
Giải phẫu đại cương hệ tiết niệu sinh sản
Hai hệ tiết niệu và sinh sản có liên quan rất mật thiết với nhau về phương diện phôi thai cũng như giải phẫu học, Đặc biệt là hệ sinh sản luôn có sự tương đồng cũng như khác nhau giữa hai giới về các cơ quan và bộ phận của hệ này
Giải phẫu mạch máu chi trên
Vòng nối quanh ngực do động mạch ngực ngoài và động mạch cùng vai ngực nối với động mạch ngực trong và động mạch gian sườn trên của động mạch dưới đòn.
Giải phẫu hỗng tràng và hồi tràng
Hỗng tràng và hồi tràng cuộn lại thành các cuộn hình chữ U gọi là quai ruột. Có từ 14 đến 16 quai. Các quai ruột đầu sắp xếp nằm ngang, các quai ruột cuối thẳng đứng.
Giải phẫu xương khớp chi trên
Xương vai là một xương dẹt hình tam giác, gồm hai mặt, nằm phía sau bên của phần trên lồng ngực, Xương có hai mặt, ba bờ và ba góc.
Giải phẫu phúc mạc
Phúc mạc bao bọc tất cả các cơ quan trong ổ bụng và hố chậu, lót mặt trong thành bụng, mặt dưới cơ hoành và mặt trên hoành chậu hông.
Khí quản: giải phẫu và chức năng
Khí quản kéo dài từ cổ và chia thành hai phế quản chính phân chia đến phổi, chúng giống như thân cây phế quản.
Hệ thống tiêu hóa: giải phẫu và chức năng
Sự kết nối giữa tất cả các cơ quan tiêu hóa và dịch của chúng đòi hỏi một sự cân bằng có thể dễ dàng bị phá vỡ, bao gồm chế độ ăn uống, căng thẳng, bệnh tật
Giải phẫu ổ miệng
Ổ miệng được giới hạn phía trên là khẩu cái cứng, phía sau và khẩu cái mềm, phía dưới là sàn miệng, hai bên là má và môi, Phía trước ổ miệng thông với bên ngoài qua khe miệng, sau thông với hầu qua eo họng
Hệ thần kinh: giải phẫu và chức năng
Các hệ thống thần kinh xử lý thông tin được thu thập và sau đó gửi hướng dẫn đến phần còn lại của cơ thể, tạo điều kiện cho một phản ứng thích hợp
Hệ sinh sản nam: giải phẫu và chức năng
Tinh trùng rời khỏi dương vật trong một hỗn hợp các chất tiết để nuôi dưỡng và vận chuyển các tế bào vào hệ thống sinh sản nữ để sinh sản
Giải phẫu dạ dày
Phần dạ dày dưới đáy vị, có giới hạn dưới là mặt phẳng xiên đi qua khuyết góc, Phần thân vị chứa các tuyến tiết ra Axít clorohydric HCl và Pepsinogene.
Giải phẫu thận
Nhu mô thận gồm có hai phần là tuỷ thận được cấu tạo bởi nhiều khối hình nón gọi là tháp thận, đáy tháp quay về phía bao thận
Giải phẫu tiền đình ốc tai
Hòm nhĩ có hình dáng như một thấu kính lõm hai mặt, trên rộng dưới hẹp, nằm theo mặt phẳng đứng dọc nhưng hơi nghiêng để thành ngoài nhìn ra ngoài xuống dưới và ra trước.
Giải phẫu khớp của thân
Phần trung tâm gọi là nhân tủy, rắn hơn và rất đàn hồi, di chuyển được trong vòng sợi, thường nằm gần bờ sau đĩa gian đốt
Giải phẫu mũi
Niêm mạc có nhiều mạch máu, tuyến niêm mạc và tổ chức bạch huyết có chức năng sưởi ấm, làm ẩm không khí, lọc bớt bụi và sát trùng không khí trước khi vào phổi
Vòm họng: giải phẫu và chức năng
Vòm họng được bao quanh bởi nếp gấp vòi nhĩ họng và amidan, có thể bị viêm khi bị nhiễm trùng, nó chứa mô adeno, chống nhiễm trùng và mở các ống Eustachian
Giải phẫu cơ thân mình
Thành bụng trước bên gồm ba cơ ở phía bên xếp thành ba lớp từ nông đến sâu: cơ chéo bụng ngoài, cơ chéo bụng trong.
Giải phẫu đại cương hệ hô hấp
Ở động vật cấp cao như động vật có xương sống sự hô hấp gồm hai động tác hít vào và thở ra, Không khí từ bên ngoài vào phổi khi hít vào và ngược lại khi thở ra.