- Trang chủ
- Sách y học
- Giải phẫu cơ thể người
- Tổng quan Atlas giải phẫu đầu và cổ
Tổng quan Atlas giải phẫu đầu và cổ
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Phần trên của thân người bao gồm hai thành phẩn: đẩu và cổ (cervix), giới hạn phân cách giữa hai phận này là một đường vòng, bắt đầu từ ụ chấm ngoài, đường này kéo dài sang hai bên dọc theo đường chẩm trên, tới mỏm chũm, chạy vòng qua mỏm này tới phía dưới ống tai ngoài, rồi tới bờ sau của ngành lên xương hàm dười thì đổi hướng đì tiếp xuống dưới dọc bờ này để tới góc xương hàm dưới, rồi tiến ra phía trước dọc theo bờ dưới cùa xương này tới ụ cằm. Ở đây dường gìởi hạn ở hai bên gặp nhau khép kín vòng giới hạn giữa đầu và cố.
Đường giới hạn dưới của vùng cổ, phân cách cổ và ngực, là một đường bắt đầu từ đỉnh mỏm gai của đốt sống cổ thứ 7, kéo dài sang hai bên, tới mỏm cùng các xương vai, rồi đổi hưóng đi ra trước và vào trong, dọc theo bở trưóc của hai xương đòn, tới bờ trên của cán xương ức, ở đây đưòng này trùng với giới hạn dưới của hố tĩnh mạch cảnh.
Những cơ quan tạo nên phần đầu của bộ máy thu nhận các chất (Rainer) tức là phần trên cùng của hệ tiêu hoá và hô hấp, được gọi tên không thật chính xác là các '"tạng” (hoặc “cơ quan"). Những nhà giải phẫu cố gọi các thành phần cùa hệ thống tiêu hoá và hô hấp nằm ở trong lỗng ngực và ổ bụng là “tạng", vì nhìn thấy chúng cá vẻ bóng mượt (nhày nhớt), ẩm ướt, và nằm trong một ổ thanh mạc (ổ màng phổi hoặc phế mạc, ổ màng ngoài tim hoặc ngoại tâm mạc. ổ màng bụng hoặc phúc mạc), mà từ đó chúng có thể dễ dàng đưa ra ngoài được (gọi là đưa phủ tạng ra ngoài) chỉ qua một đường rạch đơn giản, đủ sâu để làm thủng toàn bộ chiều dày của các thành giới hạn các ổ nói trên. Thuật ngữ “tạng” được dùng để chỉ các bộ phận của hệ thông tiêu hoá và hô hấp ở phần trên của thân thể (đầu và cổ) là không chính xác, vì chúng không nằm ở trong một ổ thanh mạc, do đó chúng không đươcj bao bọc bởi một màng thanh mạc bóng mượt và ẩm, tuy nhiên các “tạng” này nằm ở nhũng vị trí, mà để tới được chúng thì phải phẫu tích, cắt chúng ra khỏi vùng cơ thể chứa chúng.
Thiết đồ đứng dọc giữa đầu và cổ
Các “tạng” ở phần trên của thân người này đều nằm ở phần giũa (vùng trục đứng dọc giữa của thân người), cả trong hai phần của phần trên thân người, tức là ở đầu và ở vùng trước của cổ, những vùng này sẽ mang tên của phần tương ứng.
Như thế, ở đầu, ngay giũa mặt, có vùng mũi, tạo nên bởi một xương bên ngoài và hai hốc mũi ở trong sâu, phía dưới vùng hốc mũi là vùng miệng với các môi trên và dưới, và vùng cằm.
Ở vùng trước của cổ liên tiếp có các vùng dưới cằm, vùng xương móng, vùng tuyến giáp và vùng sụn nhẫn (toàn bộ các vùng này họp thành vùng thanh quản), rồi tới vùng khí quản, nằm trong bề sâu của hố tĩnh mạch cảnh, kéo đài tới tận khuyết tĩnh mạch cảnh (incisura jugularis).
Giới hạn hai bên của các tạng (cơ quan) thuộc đường tiêu hoá-hô hấp, ở trong vùng cổ trước là hai đường thẳng đứng, theo quy ước, vạch từ các khớp ức-đòn tới bờ dưới của xương hàm dưới.
Tuy nhiên, đoạn đầu của hệ thống tiêu hoá còn có các cơ quan đôi (có hai cơ quan đối xứng), do đó chúng phải nằm ở hai bên của đường giữa. Đó là những đôi tuyến nước bọt lớn: đôi tuyến dưới hàm và đôi tuvến mang tai, những tuyến này mang tên của các vùng tương ứng. Các tuyến dưới hàm nam ở phía dưới xương hàm dưới, ở hai bên của vùng dưới cằm, còn các tuyến mang tai thì nằm ở phía dưới ông tai ngoài, giữa cơ ức-đòn-chũm và bờ sau của ngành lên xương hàm dưới. Giữa vùng mang tai và vùng miệng là vùng cơ cắn, ở lớp nông của vùng này có mẩu nhô ra trước (mẩu trước) của tuyến nước bọt mang tai cùng với ống bài xuất của tuyến gọi là ổng Stenon.
Bài viết cùng chuyên mục
Giải phẫu đáy chậu và hoành chậu hông
Ở nữ giới tương tự như nam giới, tuy nhiên có âm đạo đi qua, tách cơ hành xốp và cơ này trở thành cơ khít âm đạo, đồng thời làm yếu đi khá nhiều cơ ngang sâu đáy chậu.
Giải phẫu mũi
Niêm mạc có nhiều mạch máu, tuyến niêm mạc và tổ chức bạch huyết có chức năng sưởi ấm, làm ẩm không khí, lọc bớt bụi và sát trùng không khí trước khi vào phổi
Giải phẫu cơ quan sinh sản nam
Tinh hoàn tạo ra tinh trùng và hóc môn nam giới. Một hệ thống ống dùng để chuyên chở và cất giữ tinh trùng để chờ đợi sự trưởng thành để cuối cùng phóng ra bên ngoài.
Giải phẫu xương khớp đầu mặt
Hầu hết các xương đầu mặt được cấu tạo gồm hai bản xương đặc, bản trong và bản ngoài, hai bản ngăn cách ở giữa bằng một lớp xương xốp.
Đại cương về giải phẫu xương khớp
Xương đơn là xương mỗi ngừoi có một xương và các xương này ở trên trục của cơ thể, hai phần phải trái của xương đối xứng qua trục của nó cũng như trục của cơ thể.
Giải phẫu hầu
Thanh hầu nằm sau thanh quản, từ bờ trên sụn nắp thanh môn đến bờ dưới sụn nhẫn, tương ứng từ đốt sống cổ thứ tư đến bờ dưới đốt sống cổ thứ sáu.
Giải phẫu niệu quản
Có 3 chổ hẹp là ở khúc nối bể thận niệu quản, chổ bắt chéo với động mạch chậu và đoạn nội thành bàng quang, Niệu quản được chia ra làm 2 đoạn
Giải phẫu phổi và màng phổi
Mặt sườn có khe chếch bắt đầu từ ngang mức gian sườn 3 ở phía sau chạy xuống đáy phổi, chia phổi ra thành các thuỳ phổi.
Atlas giải phẫu vùng mũi, các cơ, mạch máu và dây thần kinh
Mũi có bề mặt bên ngoài phủ bởi da, và bề mặt bên trong phủ bởi da-niêm mạc liên tiếp với niêm mạc hô hấp của các hốc mũi. Nằm trong bề dày, giữa hai bề mặt bên ngài
Giải phẫu mạch máu chi dưới
Đường đi của động mạch đùi bắt đầu từ giữa dây chằng bẹn đến vòng gân cơ khép, theo hướng một đường vạch từ trung điểm của gai chậu trước trên và củ mu đến củ cơ khép xương đùi.
Hệ thần kinh: giải phẫu và chức năng
Các hệ thống thần kinh xử lý thông tin được thu thập và sau đó gửi hướng dẫn đến phần còn lại của cơ thể, tạo điều kiện cho một phản ứng thích hợp
Giải phẫu thân não tiểu não
Phần não sau phát triển với thành lưng bị toác rộng hình trám được gọi là trám não, bao gồm hành não, cầu não và tiểu não vây quanh não thất IV. Mặt khác cầu não, hành não, trung não lại nằm trên một trục
Giải phẫu bàng quang
Khi rỗng bàng quang nằm trong phần trước hố chậu, sau xương mu, trước các tạng sinh dục, trực tràng, trên hoành chậu, Khi căng bàng quang có hình cầu nằm trong ổ bụng, Ở trẻ em bàng quang nằm trong ổ bụng
Cơ thể người: các hệ thống cơ quan
Các nhóm hệ thống cơ quan phối hợp với nhau để tạo ra các chức năng hoàn chỉnh, có 11 hệ thống cơ quan chính trong cơ thể
Giải phẫu phúc mạc
Phúc mạc bao bọc tất cả các cơ quan trong ổ bụng và hố chậu, lót mặt trong thành bụng, mặt dưới cơ hoành và mặt trên hoành chậu hông.
Giải phẫu đại cương hệ tiết niệu sinh sản
Hai hệ tiết niệu và sinh sản có liên quan rất mật thiết với nhau về phương diện phôi thai cũng như giải phẫu học, Đặc biệt là hệ sinh sản luôn có sự tương đồng cũng như khác nhau giữa hai giới về các cơ quan và bộ phận của hệ này
Hệ sinh sản nữ: giải phẫu và chức năng
Phụ nữ được sinh ra với một số lượng lớn tế bào trứng, mãi đến sau khi bắt đầu dậy thì, những tế bào này đã đủ trưởng thành để duy trì sự sống
Tim: giải phẫu và chức năng
Tim có tính năng bơm kép giúp vận chuyển máu ra khỏi nó và quay trở lại, máu mới được oxy hóa rời khỏi bên trái tim thông qua động mạch chủ
Giải phẫu cơ đầu mặt cổ
Cổ được chia ra làm hai vùng mà ranh giới là bờ ngoài của cơ thang, Vùng sau là vùng cổ sau hay gọi là vùng gáy; vùng trước là vùng cổ trước thường hay gọi là vùng cổ.
Giải phẫu các tuyến nội tiết
Tuyến nội tiết có thể là một cơ quan riêng biệt, cũng có thể là những đám tế bào tập trung trong một cơ quan khác, ví dụ đảo tụy ở tụy hoặc tế bào kẻ ở tinh hoàn
Giải phẫu cơ chi trên
Thần kinh chi phối cho các cơ trên chủ yếu phát sinh từ đám rối thần kinh cánh tay, Chức năng của các cơ này có tác dụng là vận động khớp vai.
Giải phẫu lách
Trong các bờ của lách, có bờ trước hay còn gọi là bờ trên có nhiều khía và sờ được khi lách lớn, nhờ vậy mà chúng ta có thể phân biệt lách với các tạng khác khi khám lách.
Giải phẫu cơ chi dưới
Ðùi được giới hạn phía trên bởi nếp lằn bẹn ở trước và lớp lằn mông ở sau, Phía dưới bởi một đường ngang phía trên nền xương bánh chè 3 khoát ngón tay.
Phổi: giải phẫu và chức năng
Phổi được bao quanh bởi xương ức và lồng ngực ở mặt trước và đốt sống ở mặt sau, lồng xương này giúp bảo vệ phổi và các cơ quan khác trong ngực
Giải phẫu ruột già (đại tràng)
Ngoại trừ trực tràng, ruột thừa và ống hậu môn có hình dạng đặc biệt, các phần còn lại của ruột già có các đặc điểm về hình thể ngoài sau đây giúp ta phân biệt với ruột non.