Giải phẫu các tuyến nội tiết

2015-04-01 07:31 AM

Tuyến nội tiết có thể là một cơ quan riêng biệt, cũng có thể là những đám tế bào tập trung trong một cơ quan khác, ví dụ đảo tụy ở tụy hoặc tế bào kẻ ở tinh hoàn

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tuyến nội tiết là tuyến đổ vào máu một chất hóa học gọi là nội tiết tố, chất này có tác dụng đặc biệt lên các mô, các cơ quan ở xa. Tuyến không có ống tiết, các tế bào tuyến đổ nội tiết tố trực tiếp vào máu, với lý do đó, nên tuyến có khá nhiều mạch máu.

Tuyến nội tiết có thể là một cơ quan riêng biệt, cũng có thể là những đám tế bào tập trung trong một cơ quan khác, ví dụ: đảo tụy ở tụy hoặc tế bào kẻ ở tinh hoàn. Một số cơ quan khác như gan, thận lại có chức năng nội tiết từ các tế bào của chính nó. Cũng có các cơ quan có nhiều bằng chứng là một tuyến nội tiết, nhưng chức năng lại chưa được biết hết như tuyến tùng, tuyến ức.

Tuyến yên

Tuyến yên có kích thước bằng hạt đậu nhỏ, treo ở mặt dưới của não, nằm lọt vào trong hố yên. Tuyến yên được điều khiển bởi một trung khu thần kinh ở trên nó là đồi thị.

Phôi thai

Tuyến yên phát triển từ hai túi thừa phôi thai:

Một mầm từ miệng của phôi, tạo nên thùy trước của tuyến yên.

Một mầm từ não sơ khai, tạo nên thùy sau.

Hai mầm họp nhau lại, phát triển đồng thời tạo nên một tuyến yên vĩnh viễn.

Giải phẫu học

Tuyến yên gồm hai thùy riêng biệt nhau, từ nguồn gốc cũng như vai trò:

Thùy trước, còn gọi tuyến yên tuyến, chiếm phần lớn thể tích, tiết nhiều nội tiết tố, liên quan đến sự hoạt động của các tuyến nội tiết khác. Tuy nhiên, có nội tiết tố vẫn chưa được hiểu rõ chức năng.

Thùy sau, còn gọi tuyến yên thần kinh, chức năng dự trữ các nội tiết tố ADH, chất này được bài tiết ở vùng hạ đồi.

Tuyến giáp

Tuyến giáp nằm ở vùng cổ trước, trước thanh quản và khí quản, giữ vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của cơ thể và các biến dưỡng trung gian.

Phôi thai

Tuyến phát sinh từ nền của mầm hầu. Mầm tuyến giáp phát triển từ sàn miệng tiến sâu xuống vùng cổ trước, để lại sau nó một ống, bình thường sẽ teo lại nối eo tuyến giáp với đáy lưỡi: ống giáp lưỡi. Một vài trường hợp còn tồn tại một phần ống giáp lưỡi là u nang giáp lưỡi.

Giải phẫu học

Tuyến giáp gồm hai thùy nối nhau bởi một eo nằm trước vòng sụn 2 - 3 của khí quản. Tuyến gồm vô số nang tuyến tiết hocmon có chức năng trong sự tăng trưởng của cơ thể. Một sự phát triển không bình thường, thông thường do thiếu iode, tạo nên bướu ở tuyến giáp .

Tuyến cận giáp

Thường có bốn tuyến, nhỏ bằng hạt gạo, nằm ở sau thùy bên của tuyến giáp. Về vị trí, hai tuyến bên trái, hai tuyến bên phải; hai tuyến nằm ở trên, hai tuyến nằm ở dưới. Tuyến giữ vai trò trong sự điều hòa biến dưỡng phospho-calci.

Tuyến thượng thận

Tuyến nằm sát cực trên của thận, tuy không có sự liên quan về chức năng với thận.

Phôi thai

Tuyến có hai nguồn gốc khác nhau: ngoại phôi bì tạo nên phần tủy, trung bì tạo nên phần vỏ.

Giải phẫu học

Có hai tuyến tương ứng hai thận. Mỗi tuyến gồm có hai phần: phần tủy và phần vỏ.

Phần vỏ tạo ra nhiều nội tiết tố điều khiển sự biến dưỡng của muối và đường.

Phần tủy tạo ra adrenaline và noradrenaline là những chất chuyển hóa thần kinh của hệ giao cảm.

Hệ thống nội tiết 

Hình. Hệ thống nội tiết

1. Tuyến yên   2. Thể tùng  3. tuyến giáp   4. Tuyến thượng thận  5. Tụy   6. Tuyến sinh dục

Tụy nội tiết

Tụy tạng là một tuyến tiêu hóa, tuy nhiên nằm giữa mô tụy lại có cơ quan nội tiết. Ðó là các đảo tụy sản xuất ra insuline có tác dụng hạ đường máu. Ngoài ra, đảo tụy còn tiết ra glucagon có tác dụng ngược lại.

Tinh hoàn và buồng trứng

 Ngoài chức năng ngoại tiết, tinh hoàn ở nam và buồng trứng ở nữ còn có

các nhóm tế bào sản xuất ra nội tiết tố giới tính (androgen ở nam, oetrogen ở nữ), có vai trò điều hòa chức năng sinh dục và xác định tính dục kỳ hai.

Tuyến ức và tuyến tùng

Tuyến ức

Nằm sau xương ức, phía trên tim. Tuyến hoạt động mạnh thời kỳ thai và sơ sinh, sau đó thoái biến dần, cho đến thời kỳ dậy thì chỉ còn vết tích. Ở người lớn, tế bào lympho T có nguồn gốc từ tuyến ức, giữ vai trò quan trọng trong cơ chế phòng vệ miễn dịch.

Tuyến tùng

Nằm sau cuống não, ngay trên các củ não. Các tế bào tuyến tiết ra melatonine, từ thời kỳ dậy thì cho đến lúc trưởng thành. Tác dụng của melatonine là chống hướng sinh dục và tạo giấc ngủ.

Bài viết cùng chuyên mục

Giải phẫu ổ miệng

Ổ miệng được giới hạn phía trên là khẩu cái cứng, phía sau và khẩu cái mềm, phía dưới là sàn miệng, hai bên là má và môi, Phía trước ổ miệng thông với bên ngoài qua khe miệng, sau thông với hầu qua eo họng

Giải phẫu cơ quan sinh sản nam

Tinh hoàn tạo ra tinh trùng và hóc môn nam giới. Một hệ thống ống dùng để chuyên chở và cất giữ tinh trùng để chờ đợi sự trưởng thành để cuối cùng phóng ra bên ngoài.

Giải phẫu thân não tiểu não

Phần não sau phát triển với thành lưng bị toác rộng hình trám được gọi là trám não, bao gồm hành não, cầu não và tiểu não vây quanh não thất IV. Mặt khác cầu não, hành não, trung não lại nằm trên một trục

Giải phẫu gan

Trước khi đổ vào tá tràng, ống mật chủ cùng với ống tuỵ chính tạo nên bóng gan tuỵ, có cơ vòng bóng gan tuỵ ngăn không cho trào ngựợc dịch tá tràng vào ống mật chủ

Phổi: giải phẫu và chức năng

Phổi được bao quanh bởi xương ức và lồng ngực ở mặt trước và đốt sống ở mặt sau, lồng xương này giúp bảo vệ phổi và các cơ quan khác trong ngực

Giải phẫu tủy gai

Càng về sau, do tốc độ phát triển của cột sống nhanh hơn so với tuỷ gai, do đó tuỷ gai tận cùng ở vị trí bờ dưới đốt sống thắt lưng 1 hoặc bờ trên đốt sống thắt lưng 2

Giải phẫu thanh quản

Thanh quản được nuôi dưỡng bởi động mạch thanh quản trên là nhánh của động mạch giáp trên và động mạch thanh quản dưới là nhánh của động mạch giáp dưới.

Hệ thần kinh: giải phẫu và chức năng

Các hệ thống thần kinh xử lý thông tin được thu thập và sau đó gửi hướng dẫn đến phần còn lại của cơ thể, tạo điều kiện cho một phản ứng thích hợp

Hệ thống hô hấp: giải phẫu và chức năng

Ngoài việc phân phối không khí và trao đổi khí, hệ thống hô hấp sẽ lọc, làm ấm và làm ẩm không khí hít thở, hệ hô hấp cũng đóng một vai trò trong lời nói

Giải phẫu mạch máu chi trên

Vòng nối quanh ngực do động mạch ngực ngoài và động mạch cùng vai ngực nối với động mạch ngực trong và động mạch gian sườn trên của động mạch dưới đòn.

Hệ thống tuần hoàn: giải phẫu và chức năng

Hệ thống tuần hoàn hoạt động nhờ áp lực liên tục từ tim và van, áp lực này đảm bảo rằng các tĩnh mạch mang máu đến tim và các động mạch vận chuyển nó ra

Khí quản: giải phẫu và chức năng

Khí quản kéo dài từ cổ và chia thành hai phế quản chính phân chia đến phổi, chúng giống như thân cây phế quản.

Mũi: giải phẫu và chức năng

Khi không khí đi qua mũi, các tế bào chuyên biệt của hệ thống khứu giác, não nhận biết và xác định mùi, lông trong mũi làm sạch không khí của các hạt lạ

Hệ sinh sản nam: giải phẫu và chức năng

Tinh trùng rời khỏi dương vật trong một hỗn hợp các chất tiết để nuôi dưỡng và vận chuyển các tế bào vào hệ thống sinh sản nữ để sinh sản

Hệ thống xương: giải phẫu và chức năng

Bộ xương của một người trưởng thành chứa 206 xương, bộ xương của trẻ em thực sự chứa nhiều xương vì một số trong số chúng, bao gồm cả xương sọ, chưa hợp nhất

Giải phẫu các đôi dây thần kinh sọ

Trong số các dây thần kinh sọ thì dây thần kinh khứu giác (I) và dây thần kinh thị giác, thật ra là phần phát triển dài ra của não bộ, nên khác với các dây thần kinh cảm giác

Giải phẫu đoan não

Chất trắng của bán cầu đại não chiếm tất cả các khoảng nằm giữa vỏ đại não với não thất bên và các nhân nền; gồm có 3 loại sợi: sợi toả chiếu, sợi liên hợp và sợi mép.

Giải phẫu xương khớp đầu mặt

Hầu hết các xương đầu mặt được cấu tạo gồm hai bản xương đặc, bản trong và bản ngoài, hai bản ngăn cách ở giữa bằng một lớp xương xốp.

Giải phẫu cột sống

Nhìn trước sau cột sống trông thẳng đứng, nhưng nhìn nghiêng, cột sống có 4 đoạn cong lồi lõm xen kẽ nhau. đoạn cổ và đoạn thắt lưng cong lồi ra trước

Giải phẫu tiền đình ốc tai

Hòm nhĩ có hình dáng như một thấu kính lõm hai mặt, trên rộng dưới hẹp, nằm theo mặt phẳng đứng dọc nhưng hơi nghiêng để thành ngoài nhìn ra ngoài xuống dưới và ra trước.

Giải phẫu mạch máu chi dưới

Đường đi của động mạch đùi bắt đầu từ giữa dây chằng bẹn đến vòng gân cơ khép, theo hướng một đường vạch từ trung điểm của gai chậu trước trên và củ mu đến củ cơ khép xương đùi.

Giải phẫu dạ dày

Phần dạ dày dưới đáy vị, có giới hạn dưới là mặt phẳng xiên đi qua khuyết góc, Phần thân vị chứa các tuyến tiết ra Axít clorohydric HCl và Pepsinogene.

Giải phẫu phúc mạc

Phúc mạc bao bọc tất cả các cơ quan trong ổ bụng và hố chậu, lót mặt trong thành bụng, mặt dưới cơ hoành và mặt trên hoành chậu hông.

Giải phẫu hầu

Thanh hầu nằm sau thanh quản, từ bờ trên sụn nắp thanh môn đến bờ dưới sụn nhẫn, tương ứng từ đốt sống cổ thứ tư đến bờ dưới đốt sống cổ thứ sáu.

Giải phẫu thận

Nhu mô thận gồm có hai phần là tuỷ thận được cấu tạo bởi nhiều khối hình nón gọi là tháp thận, đáy tháp quay về phía bao thận