Engerix-B: vắc xin phòng bệnh viêm gan

2020-10-21 11:09 AM

Engerix-B được chỉ định để tạo miễn dịch chủ động chống lây nhiễm các dưới typ đã được biết đến của vi rút viêm gan B (HBV) ở các đối tượng ở mọi lứa tuổi được xem là có nguy cơ phơi nhiễm với HBV.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

GlaxoSmithKline

Thành phần

Mỗi liều (0,5mL): Kháng nguyên bề mặt viêm gan B1,2 10 microgram [1Hấp phụ trên hydroxide nhôm, hydrate hóa: tổng cộng 0,25 milligrams Al3+, 2Sản xuất trên tế bào nấm men (Saccharomyces cerevisiae) bằng kỹ thuật tái tổ hợp DNA].

Mỗi liều (1mL): Kháng nguyên bề mặt viêm gan B1,2 20 microgram [1Hấp phụ trên hydroxide nhôm, hydrate hóa: tổng cộng 0,50 milligrams Al3+, 2Sản xuất trên tế bào nấm men (Saccharomyces cerevisiae) bằng kỹ thuật tái tổ hợp DNA].

Mô tả

Vắc-xin được tinh chế cao và vượt các tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đối với vắc-xin viêm gan B tái tổ hợp. Không một nguyên liệu nào có nguồn gốc từ người được sử dụng trong quá trình sản xuất vắc-xin.

Hỗn dịch có màu trắng, hơi đục (trong quá trình bảo quản, có thể quan sát thấy kết tủa màu trắng mịn với dịch nổi không màu).

Polysorbat 20 có trong vắc-xin do tồn dư trong quá trình sản xuất.

Đặc tính dược lực học

Nhóm điều trị-dược học: vắc-xin viêm gan B, mã ATC: J07BC01.

Engerix-B tạo kháng thể dịch thể đặc hiệu kháng HBsAg (kháng thể kháng HBs). Hiệu giá kháng thể kháng HBs ≥10 IU/L đồng nghĩa với hiệu quả bảo vệ chống nhiễm HBV.

Hiệu quả bảo vệ

Đối với nhóm có nguy cơ cao

Trong các nghiên cứu trên lâm sàng, hiệu quả bảo vệ từ 95% đến 100% được chứng minh ở trẻ sơ sinh, trẻ em và người lớn có nguy cơ.

Hiệu quả bảo vệ được chứng minh là 95% ở trẻ sơ sinh của những bà mẹ HBeAg dương tính, được tiêm chủng tại thời điểm sinh theo phác đồ 0, 1, 2 và 12 hoặc 0, 1 và 6 mà không kết hợp với HBIg tại thời điểm sinh. Tuy nhiên, hiệu quả bảo vệ tăng đến 98% khi tiêm vắc-xin cùng với HBIg tại thời điểm sinh.

Hai mươi năm sau tiêm chủng cơ bản trong giai đoạn nhũ nhi, những đối tượng sinh ra từ các bà mẹ mang HBV được nhận một liều thử thách Engerix-B. Một tháng sau đó, ít nhất 93% đối tượng (N=75) có đáp ứng miễn dịch nhớ lại thể hiện trí nhớ miễn dịch.

Dữ liệu trên cho thấy tiêm chủng vắc-xin Engerix-B theo liệu trình cơ bản sẽ tạo được kháng thể kháng HBs trong hệ tuần hoàn tồn tại ít nhất 66 tháng. Sau khi hoàn tất lịch tiêm chủng cơ bản, tỷ lệ huyết thanh bảo vệ không có sự khác biệt có ý nghĩa trên lâm sàng ở 2 nhóm tiêm vắc-xin tại mỗi thời điểm nghiên cứu. Thực tế, tất cả các đối tượng ở cả 2 nhóm tiêm vắc-xin (bao gồm những đối tượng có hiệu giá kháng thể kháng HBs <10 IU/L) được tiêm liều thử thách ở thời điểm 72 đến 78 tháng sau khi tiêm chủng cơ bản. Một tháng sau khi tiêm liều thử thách, tất cả các đối tượng đều cho thấy đáp ứng miễn dịch có trí nhớ đối với liều thử thách và hiệu quả bảo vệ huyết thanh (nghĩa là hiệu giá kháng thể kháng HBs ≥10 IU/L). Những dữ liệu này gợi ý về hiệu quả bảo vệ chống viêm gan B được tạo ra nhờ trí nhớ miễn dịch ở tất cả những đối tượng đã có đáp ứng với tiêm chủng cơ bản nhưng nồng độ huyết thanh bảo vệ của kháng thể kháng HBs bị mất sau đó.

Sử dụng lại liều thử thách ở đối tượng khỏe mạnh

Đối tượng tham gia nghiên cứu (N=284) tuổi từ 12 đến 13 đã được tiêm 3 liều Engerix-B khi còn nhỏ được tiêm thêm 1 liều thử thách. Một tháng sau, 98,9% số đối tượng tham gia nghiên cứu cho thấy có bảo vệ huyết thanh.

Giảm tỷ lệ ung thư tế bào gan ở trẻ em

Đã quan sát thấy giảm đáng kể tỷ lệ ung thư tế bào gan ở trẻ em từ 6 đến 14 tuổi sau khi thực hiện chương trình tiêm chủng vắc-xin viêm gan B toàn quốc ở Đài Loan. Tỷ lệ kháng nguyên viêm gan B được ghi nhận là giảm rõ rệt, sự tồn tại của kháng nguyên này là một yếu tố quan trọng làm phát triển ung thư tế bào gan.

Dược động học

Không yêu cầu đánh giá về dược động học đối với vắc-xin.

Số liệu an toàn tiền lâm sàng

Đã tiến hành các thử nghiệm an toàn thích hợp.

Chỉ định và công dụng

Engerix-B được chỉ định để tạo miễn dịch chủ động chống lây nhiễm các dưới typ đã được biết đến của vi rút viêm gan B (HBV) ở các đối tượng ở mọi lứa tuổi được xem là có nguy cơ phơi nhiễm với HBV. Viêm gan D cũng có thể được ngăn ngừa qua việc tiêm chủng với Engerix-B vì viêm gan D (gây ra bởi tác nhân delta) không xảy ra nếu không nhiễm viêm gan B.

Về lâu dài, việc tiêm chủng viêm gan B không những làm giảm tỷ lệ mắc bệnh này mà còn giảm các biến chứng mạn tính như viêm gan B mạn tính thể hoạt động và xơ gan có liên quan tới viêm gan B.

Ở những vùng có tỷ lệ mắc viêm gan B thấp, việc tiêm chủng được khuyến cáo chuyên biệt cho những đối tượng thuộc nhóm có nguy cơ lây nhiễm cao. Tuy nhiên, việc tiêm chủng rộng rãi cho tất cả trẻ em và thanh thiếu niên sẽ góp phần kiểm soát bệnh viêm gan B trong cộng đồng.

Ở những vùng có tỷ lệ mắc viêm gan B trung bình và cao, với phần lớn dân số có nguy cơ nhiễm HBV, chiến lược tốt nhất nên tiêm chủng rộng rãi cho trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, thanh thiếu niên cũng như người lớn thuộc nhóm nguy cơ lây nhiễm cao.

Tổ chức Y tế Thế giới, Hội đồng Tư vấn Thực hành Tiêm chủng Hoa kỳ (ACIP) và Hội Nhi khoa Hoa kỳ khuyến cáo rằng việc tiêm chủng cho trẻ sơ sinh và/hoặc thanh thiếu niên là chiến lược tối ưu để kiểm soát viêm gan B ở mọi quốc gia.

Nhóm đối tượng được ghi nhận là có nguy cơ lây nhiễm cao:

Nhân viên y tế.

Bệnh nhân thường xuyên nhận các chế phẩm từ máu.

Nhân viên và cư dân trong các nhà dưỡng lão hoặc các trại cứu tế.

Người có nguy cơ cao do hành vi hoạt động tình dục.

Người tiêm chích ma túy.

Người du lịch đến những vùng có viêm gan B lưu hành cao.

Trẻ sinh ra từ người mẹ mang HBV.

Những người đến từ các vùng có viêm gan B lưu hành cao.

Bệnh nhân thiếu máu do hồng cầu hình liềm.

Bệnh nhân nhận ghép tạng.

Người tiếp xúc gần gũi trong gia đình với một trong các nhóm trên hoặc với bệnh nhân nhiễm HBV cấp hay mạn tính.

Đối tượng có bệnh gan mạn tính hoặc có nguy cơ phát triển bệnh gan mạn tính (như người mang vi rút viêm gan C, người nghiện rượu).

Những đối tượng khác: cảnh sát, nhân viên cứu hỏa, quân nhân và những người có khả năng phơi nhiễm với HBV do công việc hoặc cách sống của họ.

Liều lượng và cách dùng

Liều lượng

Vắc-xin liều 20μg: một liều 20 μg (trong 1,0mL hỗn dịch) được dùng cho đối tượng từ 20 tuổi trở lên.

Vắc-xin liều 10μg: một liều 10 μg (trong 0,5mL hỗn dịch) được dùng cho sơ sinh, nhũ nhi và trẻ em đến 19 tuổi (bao gồm cả tuổi 19).

Tuy nhiên, cũng có thể sử dụng vắc-xin 20μg cho trẻ từ 11 đến 15 tuổi (bao gồm cả tuổi 15) với lịch tiêm chủng 2 mũi trong trường hợp trẻ có nguy cơ nhiễm viêm gan B thấp trong suốt liệu trình tiêm chủng và có thể đảm bảo tuân thủ đầy đủ lịch tiêm chủng.

Lịch tiêm chủng cơ bản

Mọi đối tượng

Lịch tiêm chủng 0, 1, và 6 tháng tạo ra khả năng bảo vệ tối ưu ở tháng thứ 7 và hiệu giá kháng thể cao. Lịch tiêm chủng nhanh 0, 1 và 2 tháng sẽ tạo ra khả năng bảo vệ nhanh hơn và bệnh nhân tuân thủ lịch tiêm chủng tốt hơn. Khi áp dụng lịch tiêm chủng này thì nên tiêm nhắc lại mũi thứ 4 vào tháng thứ 12 để đảm bảo hiệu quả bảo vệ lâu dài do hiệu giá sau mũi thứ 3 thấp hơn hiệu giá thu được khi tiêm chủng theo lịch 0, 1, 6 tháng. Ở trẻ nhỏ, phác đồ này cho phép tiêm vắc-xin viêm gan B cùng lúc với những vắc-xin khác cho trẻ em.

Đối tượng từ 20 tuổi trở lên

Trong những trường hợp đặc biệt, khi cần hiệu quả bảo vệ nhanh hơn, ví dụ đối với những người đi đến vùng dịch cao và những người bắt đầu lịch tiêm chủng viêm gan B một tháng trước khi khởi hành thì có thể sử dụng phác đồ 3 mũi tiêm bắp vào các ngày 0, 7 và 21. Cần tiêm mũi thứ tư vào tháng thứ 12 sau mũi tiêm đầu tiên nếu áp dụng phác đồ này.

Đối tượng từ 11 tuổi đến 15 tuổi và bao gồm cả 15 tuổi

Có thể sử dụng vắc-xin 20μg cho những đối tượng từ 11 đến 15 tuổi (và bao gồm cả 15 tuổi) theo phác đồ 0, 6 tháng. Tuy nhiên, trong trường hợp này có thể không đạt được khả năng bảo vệ chống viêm gan B cho đến sau mũi thứ 2. Do đó, chỉ nên áp dụng phác đồ này khi nguy cơ nhiễm viêm gan B thấp trong suốt liệu trình tiêm chủng và khi đảm bảo hoàn thành mũi tiêm thứ 2. Nếu không đảm bảo được cả hai điều kiện trên (ví dụ bệnh nhân đang thẩm phân máu, những người đi đến vùng dịch và tiếp xúc gần gũi với người nhiễm bệnh) thì nên sử dụng phác đồ tiêm chủng 3 mũi hoặc tiêm chủng cấp tốc với vắc-xin 10μg.

Bệnh nhân suy thận bao gồm bệnh nhân đang thẩm phân máu từ 16 tuổi trở lên

Lịch tiêm chủng cơ bản đối với bệnh nhân suy thận, kể cả bệnh nhân đang thẩm phân máu là bốn liều gấp đôi (2 x 20μg): vào ngày tự chọn, 1 tháng, 2 tháng và 6 tháng kể từ ngày tiêm mũi đầu tiên. Nên điều chỉnh lịch tiêm chủng để đảm bảo hiệu giá kháng thể kháng HBs là tương đương hoặc cao hơn mức độ bảo vệ được chấp nhận là 10 IU/L.

Bệnh nhân suy thận bao gồm bệnh nhân đang thẩm phân máu nhỏ hơn hoặc bằng 15 tuổi (bao gồm cả 15 tuổi và trẻ sơ sinh)

Những bệnh nhân suy thận, kể cả bệnh nhân đang thẩm phân máu có đáp ứng miễn dịch kém với vắc-xin viêm gan B. Có thể áp dụng lịch tiêm chủng 0, 1, 2 và 12 tháng hoặc 0, 1 và 6 tháng với Engerix-B 10μg. Dựa trên kinh nghiệm dùng cho người lớn, tiêm chủng với liều kháng nguyên cao hơn có thể cải thiện đáp ứng miễn dịch. Cần cân nhắc tới việc tiến hành xét nghiệm huyết thanh sau khi tiêm chủng. Có thể cần tiêm chủng bổ sung để đảm bảo nồng độ bảo vệ kháng HBs ≥10 IU/L.

Đã biết hoặc được cho là phơi nhiễm với HBV

Trong trường hợp phơi nhiễm với HBV (như bị đâm phải kim tiêm đã nhiễm) thì có thể tiêm Engerix-B liều đầu tiên cùng với globulin miễn dịch kháng viêm gan B (HBIg) nhưng nên tiêm tại những vị trí khác nhau. Nên  tiêm chủng theo lịch 0, 1, 2 và 12 tháng.

Trẻ sơ sinh của những bà mẹ mang HBV

Nên bắt đầu tiêm chủng với Engerix-B 10μg cho những trẻ này ngay khi sinh và nên tuân theo một trong hai lịch tiêm chủng sau: 0, 1, 2 và 12 tháng hoặc 0, 1 và 6 tháng; Tuy nhiên, lịch tiêm chủng 0, 1, 2 và 12 tháng có đáp ứng miễn dịch nhanh hơn. Nếu có sẵn, nên tiêm HBIg cùng với Engerix-B tại những vị trí khác nhau để cải thiện hiệu quả bảo vệ.

Có thể điều chỉnh các lịch tiêm chủng này để phù hợp với thực hành tiêm chủng ở từng địa phương theo khuyến cáo về tuổi tiêm chủng của những vắc-xin khác cho trẻ em.

Liều nhắc lại

Chưa thiết lập được sự cần thiết của liều nhắc lại cho những người khỏe mạnh đã được tiêm chủng đầy đủ theo lịch tiêm chủng cơ bản; tuy nhiên một số chương trình tiêm chủng chính thức gần đây đã bao gồm mũi nhắc lại này và khuyến cáo nên tuân theo.

Khuyến cáo tiêm liều nhắc lại cho những bệnh nhân đang thẩm phân máu hoặc bệnh nhân suy giảm miễn dịch để đảm bảo nồng độ kháng thể ≥10 IU/L.

Có đủ số liệu về tiêm chủng nhắc lại. Liều nhắc lại cũng được dung nạp tốt như phác đồ tiêm chủng cơ bản.

Đường dùng

Nên tiêm bắp Engerix-B vào vùng cơ delta đối với người lớn và trẻ em hoặc tiêm vào vùng trước bên của đùi đối với trẻ sơ sinh, trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ. Trong trường hợp ngoại lệ, có thể tiêm vắc-xin vào dưới da ở những bệnh nhân giảm tiểu cầu hoặc rối loạn chảy máu.

Không nên tiêm Engerix-B vào mông hoặc trong da do có thể gây đáp ứng miễn dịch kém.

Hướng dẫn sử dụng/bảo quản và loại bỏ (nếu cần thiết)

Tùy điều kiện bảo quản có thể xuất hiện chất tủa nhỏ màu trắng và dịch nổi không màu. Cần lắc kỹ vắc-xin trước khi sử dụng. Khi lắc kỹ vắc-xin có màu trắng đục.

Nên kiểm tra vắc-xin bằng mắt thường xem có những phần tử lạ và/hoặc bất thường về màu sắc hay không. Loại bỏ nếu thành phần trong lọ có biểu hiện khác.

Khi sử dụng lọ vắc-xin đa liều, phải lấy mỗi liều bằng kim tiêm và bơm tiêm vô khuẩn riêng.

Cũng như các vắc-xin khác, cần tôn trọng tuyệt đối nguyên tắc vô khuẩn và thận trọng trong mỗi lần lấy một liều vắc-xin để tránh ô nhiễm cho phần vắc-xin chứa trong lọ.

Khi dùng loại lọ đơn liều, sử dụng những kim tiêm khác nhau để xuyên qua nắp cao su và tiêm vắc-xin.

Bỏ đi những thành phần không sử dụng theo quy định của từng nước.

Cảnh báo

Như với những vắc-xin khác, nên hoãn tiêm Engerix-B cho những đối tượng đang sốt cao cấp tính. Tuy nhiên, không chống chỉ định tiêm chủng trong những trường hợp có biểu hiện nhiễm khuẩn nhẹ.

Do thời kỳ ủ bệnh của viêm gan B dài, có thể vào lúc chủng ngừa bệnh nhân đã bị nhiễm vi rút mà không biết và khi đó vắc-xin có thể không ngăn ngừa được sự lây nhiễm viêm gan B.

Vắc-xin không phòng ngừa lây nhiễm ở gan gây ra bởi những tác nhân đã biết khác như vi rút viêm gan A, viêm gan C và viêm gan E.

Đáp ứng miễn dịch đối với các vắc-xin viêm gan B liên quan đến nhiều yếu tố, bao gồm tuổi cao, nam giới, béo phì, thói quen hút thuốc và đường tiêm vắc-xin. Nên cân nhắc tiêm liều bổ sung ở những đối tượng kém đáp ứng với vắc-xin viêm gan B (như người trên 40 tuổi,…).

Những bệnh nhân suy thận bao gồm bệnh nhân thẩm phân máu, nhiễm HIV và những người bị suy giảm hệ thống miễn dịch, có thể không đạt được hiệu giá kháng thể kháng HBs đầy đủ sau phác đồ tiêm chủng cơ bản do đó cần tiêm thêm những liều bổ sung cho những bệnh nhân này.

Cũng như các loại vắc-xin tiêm khác, luôn chuẩn bị sẵn phương tiện y tế và theo dõi thích hợp đề phòng trường hợp shock phản vệ mặc dù hiếm gặp xảy ra sau khi tiêm vắc-xin.

Có thể xuất hiện hiện tượng ngất xỉu sau hoặc thậm chí trước khi tiêm do phản ứng tâm lý đối với kim tiêm. Điều quan trọng là nên tiến hành tiêm ở nơi thích hợp để tránh bị thương do ngất xỉu.

Không tiêm Engerix-B vào mông hoặc trong da do có thể gây đáp ứng miễn dịch thấp.

Không được tiêm tĩnh mạch Engerix-B trong bất cứ trường hợp nào.

Cũng như các vắc-xin khác, có thể không dự đoán được đáp ứng miễn dịch bảo vệ ở tất cả những người được tiêm vắc-xin.

Khi tiêm chủng các mũi cơ bản cho trẻ sinh rất non tháng (sinh dưới 28 tuần tuổi) đặc biệt những trẻ có tiền sử hệ hô hấp chưa hoàn chỉnh, cần cân nhắc nguy cơ ngừng thở tiềm tàng và cần phải giám sát hệ hô hấp trong vòng 48-72 giờ sau tiêm. Do lợi ích của việc tiêm vắc-xin đối với nhóm này cao, không nên hủy bỏ hay trì hoãn việc tiêm chủng vắc-xin.

Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc

Vắc-xin này không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Các trường hợp Quá liều đã được báo cáo trong quá trình giám sát hậu mãi. Các tác dụng không mong muốn do Quá liều được báo cáo tương đương với các tác dụng không mong muốn sau tiêm vắc-xin thông thường.

Chống chỉ định

Không nên dùng Engerix-B cho những đối tượng được biết quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của vắc-xin hoặc những đối tượng có biểu hiện quá mẫn với Engerix-B ở lần tiêm trước.

Nhiễm HIV không được xem là chống chỉ định đối với việc tiêm chủng vắc-xin viêm gan B.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Thai kỳ

Số liệu về việc sử dụng vắc-xin trên người trong thời kỳ mang thai và các nghiên cứu về quá trình sinh sản trên động vật chưa đầy đủ.

Tuy nhiên, như tất cả các vắc-xin chứa vi rút bất hoạt khác, không thấy tác hại trên thai nhi.

Chỉ sử dụng Engerix-B trong thời kỳ mang thai khi thật sự cần thiết và lợi ích thu được vượt trội nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.

Cho con bú

Số liệu về việc sử dụng vắc-xin trong thời gian cho con bú và các nghiên cứu về quá trình sinh sản trên động vật chưa đầy đủ.

Không chống chỉ định trong trường hợp này.

Tương tác

Dùng đồng thời Engerix-B và một liều HBIg chuẩn không làm giảm hiệu giá kháng thể kháng HBs miễn là chúng phải được tiêm ở những vị trí khác nhau.

Có thể tiêm chủng Engerix-B cùng lúc với DTP, DT và/hoặc vắc-xin bại liệt nếu điều này phù hợp với phác đồ tiêm chủng do cơ quan y tế có thẩm quyền quốc gia khuyến cáo.

Có thể tiêm chủng Engerix-B cùng lúc với vắc-xin sởi - quai bị - rubella, vắc-xin Haemophilus influenzae type b, vắc-xin viêm gan A và BCG.

Có thể tiêm chủng Engerix-B cùng lúc với Human Papillomavirus vắc-xin (HPV).

Tiêm chủng Engerix-B cùng lúc với Cervarix (HPV vắc-xin) không làm cản trở đáp ứng kháng thể đối với kháng nguyên HPV trên lâm sàng. Hiệu giá trung bình nhân kháng thể kháng HBs thấp hơn khi tiêm đồng thời 2 vắc-xin nhưng không có ý nghĩa về mặt lâm sàng do tỷ lệ huyết thanh bảo vệ vẫn không bị ảnh hưởng. Tỷ lệ số đối tượng đạt được hiệu giá kháng HBs ≥ 10mIU/mL là 97,9% khi tiêm đồng thời vắc-xin và 100% khi tiêm Engerix-B riêng lẻ.

Những vắc-xin tiêm khác nhau phải luôn được tiêm ở những vị trí khác nhau.

Khả năng hoán đổi của vắc-xin viêm gan B:

Có thể sử dụng Engerix-B để hoàn tất phác đồ tiêm chủng cơ bản được bắt đầu với các vắc-xin viêm gan B khác có nguồn gốc từ huyết tương người hoặc sản xuất bằng công nghệ gen hoặc sử dụng Engerix-B như liều nhắc lại ở những người đã tiêm chủng trước đó bằng vắc-xin viêm gan B có nguồn gốc từ huyết thanh hoặc sản xuất bằng công nghệ gen.

Tương kỵ

Không nên trộn lẫn vắc-xin Engerix-B với các vắc-xin khác.

Tác dụng ngoại ý

Dữ liệu qua các thử nghiệm lâm sàng

Dữ liệu an toàn trình bày dưới đây dựa trên dữ liệu thử nghiệm lâm sàng được tiến hành trên 5.300 đối tượng.

Tần suất được báo cáo như sau: Rất phổ biến: (≥1/10), Phổ biến: (≥1/100, <1/10), Không phổ biến: (≥1/1.000, <1/100), Hiếm: (≥1/10.000, <1/1.000), Rất hiếm: (<1/10.000), với các báo cáo riêng.

Rối loạn hệ thống lympho và máu

Hiếm: bệnh lý hạch bạch huyết.

Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa

Phổ biến: mất cảm giác ngon miệng.

Rối loạn tâm thần

Rất phổ biến: dễ cáu gắt.

Rối loạn hệ thần kinh

Phổ biến: đau đầu (rất phổ biến với loại hàm lượng 10µg), ngủ gà.

Không phổ biến: chóng mặt.

Hiếm: rối loạn cảm giác.

Rối loạn tiêu hóa

Phổ biến: các triệu chứng về dạ dày – ruột (như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng).

Rối loạn tổ chức dưới da và da

Hiếm: phát ban, ngứa, nổi mày đay.

Rối loạn mô liên kết và cơ xương

Không phổ biến: đau cơ.

Hiếm: đau khớp.

Các rối loạn toàn thân và tại chỗ tiêm

Rất phổ biến: đau và đỏ tại chỗ tiêm, mệt mỏi.

Phổ biến: sưng tại chỗ tiêm, khó chịu, phản ứng tại chỗ tiêm (như chai cứng), sốt (≥37,5°C).

Không phổ biến: các biểu hiện giống cúm.

Trong một thử nghiệm lâm sàng có so sánh được tiến hành ở lứa tuổi từ 11 đến và gồm cả 15 tuổi, tỷ lệ các triệu chứng toàn thân và tại chỗ được báo cáo sau 2 liều tiêm chủng vắc-xin Engerix-B 20µg tương đương với kết quả thu được sau tiêm đủ 3 liều vắc-xin Engerix-B 10µg theo liệu trình chuẩn.

Dữ liệu qua giám sát hậu mãi

Nhiễm trùng và ký sinh trùng: viêm màng não.

Rối loạn hệ thống lympho và máu: giảm tiểu cầu.

Rối loạn hệ thống miễn dịch: quá mẫn, phản ứng dị ứng bao gồm triệu chứng giả sốc và giả bệnh huyết thanh.

Rối loạn hệ thần kinh: liệt, co giật, rối loạn cảm giác, viêm não, bệnh về não, bệnh về thần kinh, viêm dây thần kinh.

Rối loạn tim mạch: hạ huyết áp, viêm mạch.

Rối loạn tổ chức dưới da và da: phù nề mao mạch thần kinh, lichen hóa, ban đỏ đa hình.

Rối loạn mô liên kết và cơ xương: viêm khớp, yếu cơ.

Bảo quản

Vắc-xin cần được bảo quản từ +2°C đến +8°C.

Đối với lọ đã sử dụng một phần phải sử dụng phần còn lại trong cùng một ngày.

Không để đông đá, loại bỏ nếu vắc-xin đã bị đông đá.

Tránh ánh sáng.

Trình bày và đóng gói

Hỗn dịch tiêm: hộp 1 lọ, 10 lọ, hoặc 25 lọ x 0,5mL; hộp 1 lọ, 10 lọ, hoặc 25 lọ x 1mL.

Engerix-B được đóng trong lọ thủy tinh hoặc trong bơm tiêm thủy tinh đóng sẵn.

Lọ thủy tinh và bơm tiêm đóng sẵn được làm từ thủy tinh trung tính loại 1 tuân theo yêu cầu của Dược điển châu Âu.

Bài viết cùng chuyên mục

Ezetimibe: thuốc điều trị tăng cholesterol máu

Ezetimibe sử dụng để điều trị với các chất làm tan mỡ và chỉ nên là một thành phần của can thiệp đa yếu tố nguy cơ ở những người có nguy cơ mắc bệnh xơ vữa động mạch do tăng cholesterol máu tăng lên đáng kể.

Eyebright: thuốc điều trị viêm và kích ứng mắt

Eyebright đề xuất sử dụng bao gồm viêm và kích ứng mắt. Eyebright có sẵn dưới các nhãn hiệu khác nhau sau đây và các tên khác như augentrostkraut, Euphrasia officinalis, và ocularia.

Exondys 51: thuốc điều trị loạn dưỡng cơ Duchenne

Eteplirsen được chỉ định cho chứng loạn dưỡng cơ Duchenne (DMD) ở những bệnh nhân có đột biến gen DMD đã được xác nhận có khả năng bỏ qua exon 51.

Exenatide Injectable Solution: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Exenatide Injectable Solution là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 2. Exenatide Injectable Solution có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Byetta

Exemestane: thuốc điều trị ung thư

Exemestane là một chất chống ung thư được sử dụng để điều trị ung thư vú ở phụ nữ sau mãn kinh. Exemestane thường được dùng cho những phụ nữ bị ung thư tiến triển ngay cả khi đã dùng tamoxifen từ 2 đến 3 năm.

Evolocumab: thuốc điều trị tăng cholesterol máu

Evolocumab là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, tái thông mạch vành và điều trị tăng lipid máu nguyên phát và tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử.

Everolimus: thuốc điều trị ung thư

Everolimus được sử dụng để điều trị ung thư vú, ung thư biểu mô tế bào thận, khối u nội tiết thần kinh tiến triển, u mạch thận, u tế bào hình sao khổng lồ dưới lớp đệm, động kinh khởi phát một phần, thải ghép thận và thải ghép gan.

Evening Primrose Oil: thuốc chữa chàm

Evening Primrose Oil sử dụng cho bệnh động mạch vành, bệnh chàm, lạc nội mạc tử cung, rối loạn tiêu hóa, tăng cholesterol máu, đau xương chũm, các triệu chứng mãn kinh, loãng xương, hội chứng tiền kinh nguyệt và viêm khớp dạng thấp.

Eucalyptus: thuốc điều trị nghẹt mũi

Eucalyptus có sẵn như một loại tinh dầu được sử dụng như một loại thuốc để điều trị nhiều loại bệnh và tình trạng thông thường bao gồm nghẹt mũi, hen suyễn và như một chất xua đuổi bọ chét.

Etomidate: thuốc gây mê

Etomidate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng làm thuốc gây mê tổng quát. Không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ mang thai

Etodolac: thuốc chống viêm không steroid

Etodolac là một loại thuốc chống viêm không steroid được sử dụng để điều trị viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp và đau cấp tính.

Ethyl Alcohol Intranasal: thuốc khử trùng mũi

Ethyl Alcohol Intranasal là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để khử trùng mũi như một phần của các biện pháp kiểm soát nhiễm trùng nhằm giảm vi khuẩn vận chuyển trong mũi nhằm giảm nguy cơ lây truyền mầm bệnh qua đường mũi.

Ethanol: thuốc điều trị ngộ độc methanol

Ethanol được sử dụng để kiểm soát ngộ độc do uống phải methanol, hoặc ethylene glycol. Ethanol có sẵn dưới các nhãn hiệu khác nhau sau đây và các tên khác như alcohol (ethyl).

Etanercept: thuốc điều trị viêm khớp

Etanercept là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của viêm cột sống dính khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vẩy nến, vẩy nến thể mảng và  viêm khớp dạng thấp ở trẻ vị thành niên.

Eszopiclone: thuốc điều trị mất ngủ

Eszopiclone là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị chứng mất ngủ ở người lớn. Eszopiclone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Lunesta.

Estradiol Vaginal: thuốc điều trị khô rát âm đạo

Estradiol âm đạo là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng khô, rát và kích ứng âm đạo sau khi mãn kinh (triệu chứng vận mạch mãn kinh, âm hộ mãn kinh và viêm teo âm đạo).

Estazolam: thuốc điều trị mất ngủ

Estazolam được sử dụng để điều trị chứng mất ngủ. Estazolam có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Prosom.

Esmolol: thuốc điều trị nhịp tim nhanh và tăng huyết áp

Esmolol là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị nhịp tim nhanh, tăng huyết áp trong phẫu thuật, nhịp tim nhanh trên thất và cấp cứu tăng huyết áp.

Eslicarbazepine Acetate: thuốc điều trị cơn co giật

Eslicarbazepine acetate được sử dụng cho các cơn co giật từng phần khởi phát dưới dạng đơn trị liệu hoặc liệu pháp bổ trợ. Eslicarbazepine acetate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Aptiom.

Esketamine Otic: thuốc điều trị ù tai cấp tính

Esketamine otic đang chờ Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ phê duyệt để điều trị chứng ù tai cấp tính ở tai trong sau chấn thương âm thanh cấp tính hoặc nhiễm trùng tai giữa.

Esketamine Intranasal: thuốc chống trầm cảm

Esketamine Intranasal là thuốc kê đơn được chỉ định, kết hợp với thuốc chống trầm cảm đường mũi họng dùng cho người lớn, để điều trị trầm cảm kháng trị và rối loạn trầm cảm nặng ở người lớn.

Erythromycin Ophthalmic: thuốc mỡ tra mắt

Erythromycin Ophthalmic là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị viêm kết mạc. Erythromycin Ophthalmic có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Ilotycin

Erythromycin Ethyl Succinate: thuốc kháng sinh

Erythromycin Ethyl Succinate là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các loại nhiễm trùng do vi khuẩn khác nhau. Erythromycin Ethyl Succinate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như EES, EryPed.

Erythromycin Base: thuốc kháng sinh macrolides

Erythromycin Base là một loại thuốc kháng sinh theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của nhiễm trùng do vi khuẩn. Erythromycin Base có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Ery Tab, PCE Dispertab.

Erythromycin Base Sulfisoxazole: thuốc điều trị viêm tai giữa

Erythromycin base sulfisoxazole được sử dụng để điều trị viêm tai giữa cấp tính do H. influenzae. Erythromycin base sulfisoxazole có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Pediazole.

Erythromycin Stearate: thuốc kháng sinh

Erythromycin Stearate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn và ký sinh trùng như bệnh giun sán, bệnh Legionnaires, bệnh viêm niệu đạo và bệnh giang mai.

Ertapenem: thuốc kháng sinh

Ertapenem điều trị các triệu chứng của bệnh viêm phổi, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng vùng chậu cấp tính, nhiễm trùng trong ổ bụng có biến chứng và nhiễm trùng da hoặc cấu trúc da có biến chứng.

Eribulin: thuốc điều trị ung thư vú

Eribulin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của ung thư vú di căn ở những bệnh nhân đã trải qua ít nhất hai đợt điều trị hóa chất.

Ergotamine: thuốc điều trị đau nửa đầu và bốc hỏa

Ergotamine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng đau nửa đầu và các cơn bốc hỏa trong thời kỳ mãn kinh. Ergotamine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Ergomar.

Ergotamine-Caffeine: thuốc điều trị đau đầu do mạch máu

Ergotamine Caffeine là một loại thuốc kê đơn kết hợp được sử dụng để phá thai hoặc ngăn ngừa đau đầu do mạch máu. Ergotamine Caffeine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Cafergot, Migergot.

Ergoloid Mesylates: thuốc điều trị chứng suy giảm tinh thần

Mesylat ergoloid được sử dụng để điều trị chứng suy giảm tinh thần do tuổi tác và chứng mất trí nhớ Alzheimer. Mesylat ergoloid có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Hydergine.

Erenumab: thuốc ngăn ngừa cơn đau nửa đầu

Erenumab là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để ngăn ngừa các cơn đau nửa đầu ở người lớn. Erenumab có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Aimovig.

Eptifibatide: thuốc chống kết tập tiểu cầu

Eptifibatide là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị hội chứng mạch vành cấp tính được quản lý bằng phương pháp y tế hoặc can thiệp mạch vành qua da và để điều trị bệnh nhân trải qua PCI.

Epoprostenol: thuốc điều trị tăng áp động mạch phổi

Epoprostenol là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tăng áp động mạch phổi. Epoprostenol có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Flolan, Veletri.

Epoetin Alfa: thuốc điều trị thiếu máu ở bệnh mãn tính

Epoetin Alfa là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị thiếu máu liên kết bệnh thận mãn tính, thiếu máu liên quan Zidovudine, thiếu máu liên quan hóa trị, và giảm truyền tế bào hồng cầu dị ứng ở bệnh nhân đang phẫu thuật chọn lọc.

Eplerenone Inspra: thuốc lợi tiểu

Eplerenone là thuốc chẹn thụ thể aldosterone, là thuốc hạ huyết áp, được sử dụng để điều trị suy tim sung huyết sau cơn đau tim, và cũng được sử dụng để điều trị tăng huyết áp.

Epinephrine Racemic: thuốc điều trị cơn hen phế quản

Epinephrine racemic được sử dụng để làm giảm tạm thời các triệu chứng liên quan đến bệnh hen phế quản, ví dụ: khó thở, tức ngực, thở khò khè, và để điều trị bệnh phổi ở trẻ em.

Epinephrine Inhaled: thuốc giãn phế quản

Epinephrine Inhaled là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm tạm thời các triệu chứng nhẹ của bệnh hen suyễn từng cơn. Epinephrine Inhaled có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Primatene Mist.

Enzalutamide: thuốc điều trị ung thư tuyến tiền liệt

Enzalutamide là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Enzalutamide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Xtandi.

Enoxaparin: thuốc chống đông máu

Enoxaparin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu, có thể dẫn đến thuyên tắc phổi ở bệnh nhân phẫu thuật bụng, phẫu thuật thay khớp háng.

Enclomiphene: thuốc điều trị suy sinh dục nam

Enclomiphene được sử dụng để nâng cao tổng lượng testosterone trong huyết thanh trong khi duy trì số lượng tinh trùng ở mức bình thường ở nam giới bị thiểu năng sinh dục thứ phát.

Emtricitabine Tenofovir DF: thuốc điều trị nhiễm HIV

Emtricitabine tenofovir DF là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm HIV và phòng ngừa lây nhiễm HIV qua đường tình dục.

Empagliflozin: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Empagliflozin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 2 và suy tim. Empagliflozin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Jardiance.

Empagliflozin-Metformin: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Empagliflozin - Metformin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 2. Empagliflozin-Metformin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Synjardy, Synjardy XR.

Empagliflozin-Linagliptin: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Empagliflozin Linagliptin là một loại thuốc kê đơn kết hợp được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 2. Empagliflozin / Linagliptin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Glyxambi.

Eltrombopag: thuốc điều trị giảm tiểu cầu miễn dịch

Eltrombopag là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị giảm tiểu cầu miễn dịch mãn tính, giảm tiểu cầu mãn tính liên quan đến viêm gan C và thiếu máu bất sản nghiêm trọng.

Eletriptan: thuốc điều trị chứng đau nửa đầu

Eletriptan là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng đau nửa đầu. Eletriptan có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Relpax.

Elderberry: thuốc điều trị và phòng ngừa cảm lạnh

Các công dụng được đề xuất của Elderberry bao gồm điều trị và phòng ngừa cảm lạnh thông thường, các triệu chứng ho và cúm, viêm xoang, như một chất kích thích miễn dịch, và điều trị loét miệng và viêm amidan.

Elamipretide: thuốc điều trị hội chứng Barth và bệnh cơ ti thể

Elamipretide đang chờ FDA chấp thuận cho hội chứng Barth và bệnh cơ ti thể nguyên phát.

Elagolix: thuốc điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính

Obinutuzumab là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính. Obinutuzumab có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Gazyva.

Edoxaban: thuốc kháng đông

Edoxaban được sử dụng để ngăn ngừa hình thành cục máu đông nghiêm trọng do nhịp tim không đều. Nó cũng được sử dụng để điều trị một số cục máu đông như huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc phổi.

Edaravone: thuốc điều trị xơ cứng teo cơ cột bên

Edaravone được sử dụng để điều trị bệnh xơ cứng teo cơ cột bên. Edaravone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Radicava.

Eculizumab: kháng thể đơn dòng

Eculizumab là một loại thuốc được kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của tiểu huyết sắc tố kịch phát về đêm, hội chứng urê huyết tán huyết, bệnh nhược cơ và rối loạn phổ viêm tủy thị thần kinh.

Echinacea: thuốc điều trị cảm lạnh

Echinacea điều trị cảm lạnh thông thường, nhiễm herpes simplex, thuốc kích thích miễn dịch, bệnh vẩy nến, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm nấm âm đạo, vết thương ngoài da, và cho các vết loét da.

Esomeprazole: thuốc điều trị viêm loét dạ dày thực quản

Esomeprazole được sử dụng để điều trị một số vấn đề về dạ dày và thực quản, chẳng hạn như trào ngược axit, loét. Nó hoạt động bằng cách giảm lượng axit trong dạ dày. Nó làm giảm các triệu chứng như ợ chua, khó nuốt và ho dai dẳng.

Ezerra: kem bôi ngoài da điều trị da khô ngứa

Ezerra Cream làm dịu nhẹ triệu chứng da khô, ngứa và kích ứng; đồng thời giúp chữa trị, nhẹ dịu các dấu hiệu và triệu chứng da khô, ngứa, mẫn đỏ, kích ứng đi kèm với dị ứng ngoài da.

Ezenstatin: thuốc điều trị tăng mỡ máu

Ezenstatin dự phòng biến cố tim mạch ở bệnh nhân bệnh mạch vành có tiền sử hội chứng mạch vành cấp. Điều trị tăng cholesterol máu nguyên phát hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp.

Ezensimva: thuốc điều trị tăng mỡ máu

Ezensimva điều trị tăng mỡ máu nguyên phát hoặc tăng mỡ máu hỗn hợp (khi đơn trị statin không kiểm soát được một cách thích hợp hoặc khi đã điều trị với statin và ezetimib riêng rẽ).

Eyexacin: thuốc điều trị viêm kết mạc

Eyexacin điều trị viêm kết mạc gây ra bởi những chủng vi khuẩn nhạy cảm: Haemophilus influenzae, Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Streptococcus pneumoniae.

Exsanron: thuốc điều trị thiếu máu

Exsanron điều trị thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ có thai, trẻ em, thanh thiếu niên, hay người lớn trong các trường hợp như chảy máu đường ruột, chảy máu do loét, đang điều trị thẩm tách máu hay phẫu thuật dạ dày.

Expas Forte: thuốc điều trị giảm đau

Expas Forte là thuốc trị cơn đau quặn mật do co thắt cơ trơn trong những bệnh về đường mật: sỏi túi mật, sỏi ống mật, viêm túi mật, viêm quanh túi mật, viêm đường mật, viêm bóng tụy.

Etonsaid 10: thuốc điều trị đau cấp tính

Etonsaid 10 điều trị ngắn hạn (≤5 ngày) đau cấp tính nghiêm trọng vừa cần giảm đau ở cấp độ opioid, thường sử dụng sau phẫu thuật và bắt đầu với dạng tiêm tĩnh mạch/tiêm bắp.

Estromineral: thuốc ngăn ngừa và cải thiện các triệu chứng mãn kinh

Estromineral bổ sung estrogen tự nhiên, can xi và các hoạt chất chống ôxy hóa từ tự nhiên giúp điều hòa nội tiết tố cho phụ nữ tiền mãn kinh, mãn kinh sớm, mãn kinh tiến triển.

Ery Children: thuốc kháng sinh thuộc họ macrolide

Ery Children (Erythromycine) là kháng sinh thuộc họ macrolide. Erythromycine ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách tác dụng lên tiểu đơn vị 50s của ribosome của vi khuẩn và cản trở sự chuyển vị peptide.

Eredys: thuốc điều trị rối loạn cương dương

Khi xảy ra kích thích tình dục làm giải phóng oxyd nitric tại chỗ, tadalafil ức chế PDE5 sẽ làm tăng nồng độ cGMP trong thể hang của dương vật, dẫn đến giãn cơ trơn và tăng lưu lượng máu, do đó tạo ra sự cương dương.

Eramux: thuốc điều trị giảm ho long đờm

Eramux điều trị giảm ho, long đàm trong viêm phế quản cấp tính và mạn tính, suy hô hấp mạn tính, viêm mũi, cảm cúm, hen phế quản. Ho cấp tính và mạn tính.

Epirubicin Bidiphar: thuốc điều trị ung thư

Epirubicin Bidiphar 10 được sử dụng để điều trị: ung thư vú, ung thư buồng trứng tiến triển, ung thư dạ dày, ung thư phổi tế bào nhỏ.

Epiduo: thuốc điều trị trứng cá mủ

Epiduo điều trị mụn trứng cá khi có các biểu hiện bít tắc, mụn sẩn, mụn mủ. Chỉ dùng gel Epiduo cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.

Enterobella: thuốc điều trị rối loạn vi sinh đường ruột

Điều trị và phòng ngừa rối loạn vi sinh đường ruột và bệnh lý kém hấp thu vitamin nội sinh. Điều trị hỗ trợ để phục hồi hệ vi sinh đường ruột bị ảnh hưởng khi dùng thuốc kháng sinh hoặc hóa trị.

Entecavir Stella: thuốc điều trị viêm gan B mạn tính

Điều trị chứng nhiễm virus viêm gan B mạn tính ở người lớn bị bệnh gan còn bù có bằng chứng về hoạt động sao chép của virus, có sự tăng cao kéo dài các trị số men gan và có biểu hiện bệnh về mặt mô học.

Eltium 50: thuốc điều trị đầy bụng ợ hơi

Eltium 50 điều trị những triệu chứng về dạ dày-ruột gây ra bởi viêm dạ dày mãn (cảm giác đầy bụng, trướng bụng, đau bụng trên, chán ăn, ợ nóng, buồn nôn và nôn).

Ellgy Plus: bảo vệ gót chân không bị khô và rạn nứt

Bôi vào gót chân, chà xát nhẹ, 2-3 lần trong ngày. Dùng đều đặn và thường xuyên da gót chân sẽ được bảo vệ, không bị khô và rạn nứt.

Ellgy H2O ARR: thuốc tạo da tươi trẻ mịn màng

Da là hàng rào bảo vệ cơ thể tránh khỏi các tổn thương có thể có do tác động của môi trường. Tiếp xúc thường xuyên với những tác nhân này có thể làm tăng sự mất nước của da.

Ellgy Corn and Warts Treatment Solution: thuốc điều trị các vết chai mụn cóc

Sử dụng dụng cụ bôi thuốc bằng nhựa để bôi một lớp thuốc mỏng lên vị trí da bị bệnh. Phải đảm bảo vùng da bị bệnh phải sạch sẽ và khô ráo trước khi bôi thuốc. Bôi thuốc 2 lần/ngày cho đến khi vùng da lành bệnh.

Elitan: thuốc điều trị và dự phòng nôn

Elitan (Metoclopramid) là chất phong bế thụ thể dopamin, đối kháng với tác dụng trung ương và ngoại vi của dopamin, làm các thụ thể ở đường tiêu hóa nhạy cảm với acetylcholin.

Elaria: thuốc giảm đau chống viêm

Elaria (Diclofenac), dẫn chất của acid phenylacetic là thuốc chống viêm không steroid. Thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau và giảm sốt mạnh. Diclofenac là một chất ức chế mạnh hoạt tính của cyclooxygenase.

Ecocort: thuốc điều trị nấm

Ecocort (Econazole) dễ dàng thấm qua tầng thượng bì và hiện diện với nồng độ có hiệu lực tận trung bì. Tuy nhiên chỉ dưới 1% liều sử dụng được hấp thu vào máu.

Exforge HCT: thuốc kết hợp ba hợp chất chống tăng huyết áp

Exforge HCT kết hợp ba hợp chất chống tăng huyết áp với cơ chế bổ trợ để kiểm soát huyết áp ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp vô căn: nhóm thuốc đối kháng calci, nhóm thuốc đối kháng angiotensin II và nhóm thuốc lợi tiểu thiazid.

Esmya: thuốc điều trị u xơ tử cung

Esmya được chỉ định cho một đợt điều trị trước phẫu thuật các triệu chứng vừa đến nặng của u xơ tử cung ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, điều trị nối tiếp các triệu chứng vừa đến nặng của u xơ tử cung ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nhưng không thích hợp với phẫu thuật.

Equoral: thuốc ức chế miễn dịch

Equoral (Ciclosporin) là một thuốc ức chế miễn dịch mạnh giúp kéo dài thời gian tồn tại của các cơ quan ghép dị thân như da, tim, thận, tụy, tủy xương, ruột non và phổi khi thử nghiệm trên động vật.

Eludril: thuốc điều trị nhiễm trùng răng miệng

Dùng tại chỗ điều trị chống nhiễm khuẩn miệng hay chăm sóc hậu phẫu răng miệng. Dự phòng và điều trị viêm nướu có liên quan đến vi khuẩn tích tụ trên nướu.

Elonva: thuốc kích thích phát triển các nang noãn

Elonva hoạt động như một chất kích thích nang trứng duy trì có tác dụng dược lý tương tự như hormone kích thích nang tái tổ hợp (rFSH), tuy nhiên, với thời gian bán hủy tương đối dài, dẫn đến thời gian tác dụng dài hơn.

Epclusa: thuốc điều trị nhiễm vi rút viêm gan C mạn tính ở người lớn

Nuốt cả viên, dùng kèm hoặc không kèm thức ăn, nếu xảy ra nôn ói trong vòng 3 giờ sau khi dùng thuốc, sử dụng thêm 1 viên

Exemestan: Aromasin, thuốc chống ung thư, ức chế aromatase

Exemestan là chất ức chế chọn lọc không hồi phục aromatase steroid, thuốc có tác dụng ngăn ngừa sự chuyển đổi các androgen thành estrogen ở các mô ngoại vi

Etomidat: Etomidate Lipuro, thuốc mê đường tĩnh mạch

Etomidat là dẫn chất carboxyl hóa của imidazol, có tác dụng an thần, gây ngủ được sử dụng làm thuốc mê đường tĩnh mạch

Estron: estrogen tự nhiên, làm liệu pháp thay thế hormon

Estron là estrogen tự nhiên, có tác dụng kém estradiol nhưng mạnh hơn estriol, Estron ưa mỡ khuếch tán thụ động qua màng tế bào, và gắn vào một thụ thể ở nhân để điều hòa sự phiên mã các gen đích

Esomeprazol: Ameprazol, Anserol, Binexsum 40, Clarimom, Colaezo, thuốc ức chế bài tiết acid dạ dày nhóm ức chế bơm proton

Esomeprazol là dạng đồng phân S của omeprazol, được dùng tương tự như omeprazol trong điều trị loét dạ dày tá tràng, bệnh trào ngược dạ dày thực quản và hội chứng Zollinger Ellison

Esmolol hydrochlorid: thuốc chẹn beta, điều trị tăng huyết áp

Esmolol ức chế chọn lọc đáp ứng kích thích giao cảm bằng cách phong bế cạnh tranh các thụ thể beta1 của tim, và có tác dụng yếu trên các thụ thể beta2 của cơ trơn phế quản, và mạch máu

Escitalopram: Diouf, Intalopram 10, thuốc chống trầm cảm, ức chế tái hấp thu serotonin

Escitalopram có khả năng ức chế tái hấp thu serotonin, màng trước khớp thần kinh gấp 100 lần cao hơn loại đồng phân đối hình phải, và gấp 2 lần loại hỗn hợp đồng phân

Ertapenem natri: Invanz, thuốc kháng sinh nhóm carbapenem, họ beta lactam

Ertapenem là một kháng sinh tổng hợp nhóm carbapenem, có cấu trúc và tác dụng dược lý tương tự các thuốc trong nhóm là imipenem và meropenem

Erlotinib hydrochlorid: Tarceva, thuốc ức chế kinase, chống ung thư

Erlotinib là chất ức chế kinase, có tác dụng chống ung thư, cơ chế tác dụng của thuốc còn chưa hoàn toàn rõ nhưng đã biết là thuốc ức chế tyrosin kinase của thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu mô

Epirubicin hydrochlorid: 4 Epeedo 50, Epibra, Episindan, Farmorubicina, Maxtecine, Otiden, thuốc chống ung thư nhóm anthracyclin

Epirubicin là 4 epime của doxorubicin và là dẫn chất bán tổng hợp của daunorubicin, thuốc thuộc nhóm anthracyclin có tác dụng gây độc tế cho tế bào tương tự như doxorubicin và daunorubicin

Eperison hydrochlorid: Deonas, Doterco 50, Epelax, Epezan, Erisk, Euprisone, Gemfix, thuốc giãn cơ vân

Eperison hydroclorid có tác động chủ yếu trên tủy sống làm giảm các phản xạ tủy và gây giãn cơ vân do làm giảm sự nhạy cảm của thoi cơ thông qua hệ thống ly tâm gamma

Entecavir: Baraclude, Barcavir, Caavirel, Entecavir Stada, Hepariv, thuốc kháng retrovirus, chống virus viêm gan B

Entecavir là một thuốc tổng hợp tương tự nucleosid purin dẫn xuất từ guanin có hoạt tính kháng virus viêm gan B ở người, HBV

Enoxaparin natri: Enoxaplen, Troynoxa 60, thuốc chống đông máu, chống huyết khối

Enoxaparin natri là một heparin có khối lượng phân tử thấp, có tác dụng chống đông máu, được chế tạo từ heparin niêm mạc ruột lợn bằng cách giảm khối lượng phân tử trong môi trường kiềm hợp chất ester benzyl của heparin

Efavirenz: Aviranz, Efavula, thuốc ức chế enzym phiên mã ngược, kháng retrovirus

Efavirenz thuộc nhóm không nucleosid, có tác dụng ức chế không cạnh tranh, nhưng đặc hiệu lên enzym phiên mã ngược của HIV1, do đó ức chế sự nhân lên của HIV1

Episindan: thuốc điều trị ung thư

Phản ứng phụ bao gồm nhiễm trùng, suy tủy, dị ứng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, rụng lông-tóc, tiểu đỏ, viêm tĩnh mạch, xơ cứng tĩnh mạch, viêm bàng quang.

Emparis

Chỉ định điều trị ngắn (cho tới 10 ngày) trào ngược dạ dày thực quản có tiền sử viêm loét thực quản khi không thể/không thích hợp dùng đường uống. Chống chỉ định mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Expecto

Chỉ định làm loãng đờm trong các bệnh phế quản phổi cấp/mãn tính kèm sự tiết chất nhầy bất thường và sự vận chuyển chất nhầy bị suy yếu. Chống chỉ định mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Eligard

Xem xét dùng thêm một thuốc kháng androgen thích hợp bắt đầu 3 ngày trước khi điều trị và tiếp tục trong 2 - 3 tuần đầu điều trị để phòng ngừa di chứng tăng testosterone trong huyết thanh lúc ban đầu.

Evista

Thận trọng ở bệnh nhân có nguy cơ bị chứng huyết khối tắc tĩnh mạch. Nên ngừng thuốc khi bệnh nhân phải bất động trong thời gian dài. Không dùng cho nam giới & phụ nữ cho con bú.

Eurocapro

Nhiễm khuẩn tiết niệu:cấp, không biến chứng: 125 - 250 mg x 2 lần/ngày, viêm bàng quang ở phụ nữ (tiền mãn kinh): liều duy nhất 250 mg, biến chứng: 250-500 mg x 2 lần/ngày.

Erilcar

Suy tim 2.5 mg/lần/ngày (3 ngày đầu), 2.5 mg x 2 lần/ngày (4 ngày tiếp theo), sau đó tăng dần tới liều duy trì 20 mg/ngày chia 2 lần (sáng & tối), có thể đến 40 mg/ngày chia 2 lần nếu cần. Chỉnh liều trong 2 - 4 tuần.

Erwinase

Bệnh nhân điều trị với L- asparaginase (chiết từ Escherichia coli) hoặc mẫn cảm với enzyme này có thể được tiếp tục điều trị với Erwinase khi 2 enzym này được riêng biệt miễn dịch.

Efodyl

Nhiễm khuẩn nặng hơn hoặc do vi khuẩn kém nhạy cảm hơn: tăng 500 mg x 2 lần/ngày. Nhiễm khuẩn đường niệu chưa biến chứng 125 mg x 2 lần/ngày, có thể tăng tới 250 mg x 2 lần/ngày.

E Zinc

Điều trị hỗ trợ tiêu chảy cấp (cùng ORS nồng độ thẩm thấu thấp): Uống 1 lần/ngày trong thời gian tiêu chảy, & trong 10-14 ngày ngay cả khi đã hết tiêu chảy. < 6 tháng: 1 mL (dạng giọt) hoặc 2.5 ml.

Exjade

Các nghiên cứu trên động vật phát hiện các tác dụng phụ trên thai (gây quái thai hoặc thai chết hoặc các tác động khác) và không có các nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ; hoặc chưa có các nghiên cứu trên phụ nữ hoặc trên động vật.

Epotiv (Erythropoietin)

Erythropoietin có thể tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch; nên dùng đường tĩnh mạch ở người bệnh phải thẩm phân. Tiêm dưới da phải mất nhiều ngày hơn để đạt tới nồng độ hemoglobin cần đạt so với tiêm tĩnh mạch.

Esmeron

Hỗ trợ gây mê để đặt ống nội khí quản trong (i) giai đoạn khởi mê thường quy và đem lại sự giãn cơ vân trong phẫu thuật, (ii) kỹ thuật khởi mê nối tiếp nhanh. Hỗ trợ khoa chăm sóc đặc biệt để đặt ống nội khí quản và thông khí cơ học.

Elthon

Không tương tác với macrolide, antacid, ức chế tiết acid, chống trầm cảm, thuốc điều trị loạn nhịp tim, kháng nấm nhóm azol, ức chế protease của HIV.

Etopul

Phụ nữ có thai chỉ sử dụng nếu lợi ích cao hơn hẳn nguy cơ, người mẹ không nên cho con bú trong khi điều trị. Tính an toàn và hiệu quả chưa được chứng minh ở bệnh nhân suy thận và trẻ em nhỏ hơn 18 tuổi.

Ezetrol

EZETROL, kết hợp với fenofibrate, được chỉ định như điều trị hỗ trợ chế độ ăn kiêng để giảm lượng cholesterol toàn phần, LDL-C, Apo B và non-HDL-C ở những bệnh nhân người lớn tăng lipid máu kết hợp.

Ery sachet

Thuốc được đào thải yếu qua thận, do đó không cần thiết phải giảm liều trường hợp bệnh nhân bị suy thận. Cốm pha hỗn dịch uống dùng cho nhũ nhi 125 mg: hộp 24 gói. Cốm pha hỗn dịch uống dùng cho trẻ em 250 mg: hộp 24 gói.

Equal

Tác động của Equal chỉ được biết là cung cấp vị ngọt tương tự như của đường sucrose nhưng mạnh hơn gấp 200 lần.

Eprex

Epoetin alfa là một nội tiết tố glycoprotein được tinh chế có tác dụng kích thích sinh hồng cầu. Epoetin alfa được sản xuất từ các tế bào động vật hữu nhũ đã được đưa vào mã gen.

Ensure

Ensure - khi pha với nước, cung cấp dưỡng chất đầy đủ và cân bằng có thể cho ăn bằng ống thông hay dùng để uống như nguồn dinh dưỡng bổ sung hàng ngày.

Eloxatin

Tỷ lệ cao của các tác dụng phụ dạ dày ruột gặp trên những bệnh nhân dùng chế độ 3 tuần, Tiêu chảy sẽ giảm dần trong các chu kỳ kế tiếp.

Enterogermina

Ðiều trị & phòng ngừa rối loạn khuẩn chí đường ruột & bệnh lý kém hấp thu vitamin nội sinh. Ðiều trị hỗ trợ để phục hồi hệ khuẩn chí đường ruột bị ảnh hưởng khi dùng thuốc kháng sinh hoặc hóa trị.

Exforge

Cần thận trọng khi dùng Exforge cho bệnh nhân suy gan, hoặc rối loạn tắc nghẽn đường mật, liều khuyến cáo tối đa là 80 mg valsartan.

Mục lục các thuốc theo vần E

Easprin - xem Acid acetylsalicylic, Eau oxygéneé - xem Hydrogen peroxid, Eclaran - xem Benzoyl peroxyd, Eclaran 5 - xem Benzoyl peroxyd, Ecodergin - xem Econazol, Ecofenac - xem Diclofenac, Ecomucyl - xem Acetylcystein.

Elomet

Elomet! Thuốc được chỉ định làm giảm biểu hiện viêm và ngứa trong các bệnh da đáp ứng với corticosteroid như bệnh vẩy nến và viêm da dị ứng.

Efferalgan

Efferalgan! Paracetamol được chuyển hóa theo 2 đường và được đào thải trong nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronic (60-80%) và liên hợp sulfonic (20-30%), và dưới 5% dưới dạng không đổi.

Effferalgan Vitamine C

Effferalgan Vitamine C! Dạng uống được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn. Dạng tọa dược được hấp thu kéo dài. Sinh khả dụng của cả hai dạng tương đương nhau.

Efferalgan Codein

Efferalgan Codein! Phối hợp paracétamol và codéine phosphate cho tác dụng giảm đau mạnh hơn rất nhiều so với từng hoạt chất riêng biệt, và thời gian tác dụng cũng dài hơn.

Ednyt

Ednyt! Sau khi uống, enalapril maleate được thủy phân thành chất chuyển hóa hoạt động enalaprilate trong gan. Enalaprilate tác dụng lên hệ renin-angiotensin-aldosterone bằng cách ức chế men chuyển.

Ecazide

Ecazide phối hợp một thuốc ức chế men chuyển là captopril, và một thuốc lợi tiểu là hydrochlorothiazide, do đó tác dụng hạ huyết áp được hiệp đồng.

Enantone LP

Enantone LP! Liệu pháp nội tiết; chất tương tự hormone làm giải phóng gonadotropin (GnRH). Leuproréline là một nonapeptide tổng hợp, là chất tương tự của GnRH tự nhiên.

Endoxan

Endoxan được sử dụng trong chương trình đa hóa trị liệu hay đơn trị liệu.

Enervon C

Cung cấp cho cơ thể các yếu tố cơ bản cần cho sự tăng trưởng và củng cố hệ thống miễn dịch cơ thể chống lại các stresse: trong giai đoạn tăng trưởng, các trường hợp phải cố gắng về thể chất và tinh thần.

Engerix B

Engerix-B, vaccin viêm gan siêu vi B, là một hỗn dịch vô khuẩn chứa kháng nguyên bề mặt chủ yếu của virus viêm gan B đã được làm tinh khiết, sản xuất bằng kỹ thuật tái tổ hợp DNA và hấp phụ trên hydroxyd nhôm.

Ercefuryl

Tiêu chảy cấp tính do nhiễm khuẩn, không có dấu hiệu xâm lấn (suy giảm tổng trạng, sốt cao, dấu hiệu nhiễm trùng - nhiễm độc...).  Trong điều trị tiêu chảy, việc bù nước luôn cần thiết.

Epivir

Epivir! Những nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng những phân lập virus kháng zidovudine có thể trở nên nhạy cảm với zidovudine khi chúng đồng thời kháng với lamivudine.

Enhancin

Enhancin là một hợp chất kháng khuẩn dùng đường uống bao gồm một kháng sinh bán tổng hợp là amoxicillin và một chất ức chế β-lactamase là clavulanate potassium.

Esorid

Esorid (Cisapride) là một piperidinyl benzamide biến đổi có cấu trúc hóa học liên quan với metoclopramide.

Erythrogel (eryacne)

Erythrogel (eryacne)! Erythromycin là một kháng sinh thuộc nhóm macrolide có tác dụng in vitro và in vivo trên hầu hết các vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí gram dương cũng như trên một vài trực khuẩn gram âm.

Erylik

Là kháng sinh thuộc họ macrolides, được sử dụng tại chỗ trong mụn trứng cá nhằm cho tác động: Kháng viêm bằng cách làm giảm, tương ứng với việc giảm số lượng vi khuẩn, số lượng protease và acid béo tự do gây kích ứng khởi đầu của viêm.

Etomidate Lipuro

Etomidate-Lipuro không có tác dụng giảm đau. Nếu dùng trong gây mê thời gian ngắn, phải dùng một thuốc giảm đau mạnh, thí dụ fentanyl, phải được cho trước hoặc cùng lúc với Etomidate-Lipuro.

Eumovate

Miconazole nitrate là một chất kháng nấm và kháng khuẩn mạnh, phổ rộng, tác dụng đặc hiệu đối với bệnh nấm do dermatophyte, nấm men gây bệnh (ví dụ : Candida spp.), và nhiều vi khuẩn Gram dương, kể cả phần lớn các chủng Streptococcus và Staphylococcus spp.

Exomuc

Exomuc! Acétylcystéine có tác dụng điều hòa sự tiết đàm kiểu làm tiêu đàm, tác động lên pha gel của đàm bằng cách cắt đứt cầu disulfure của các glycoprotéine.

Eurax

Eurax có tác dụng lên nhiều dạng ngứa khác nhau. Thuốc có tác dụng chống ngứa nhanh và duy trì trong khoảng 6 giờ. Nhờ sử dụng Eurax, sẽ tránh được các sang thương gây ngứa và do đó giảm nguy cơ bị nhiễm trùng thứ phát.

Extra Deep Heat

Kem Extra Deep Heat với công thức chứa hàm lượng cao Methyl Salicylat và Menthol cho sức nóng mạnh, làm giãn các mạch gần kề mặt da, nhờ vậy các hoạt chất dễ dàng thấm qua da làm giảm ngay các cơn đau.

Etoposid

Etoposid được dùng đơn độc hay thường kết hợp với các thuốc hủy khối u khác trong điều trị ung thư tinh hoàn kháng trị đã qua phẫu thuật, hóa trị liệu và điều trị bằng tia xạ; trong điều trị carcinoma phổi tế bào nhỏ.

Etidronat dinatri

Etidronat dinatri được uống với liều duy nhất mỗi ngày. Tuy nhiên, nếu thấy bụng khó chịu, có thể chia nhỏ liều. Ðể thuốc được hấp thu tối đa, người bệnh phải tránh dùng các chất sau đây trong vòng 2 giờ trước và sau khi uống thuốc.

Ethosuximid

Phối hợp với các thuốc chống động kinh khác như phenobarbital, phenytoin, primidon hoặc natri valproat khi có động kinh cơn lớn hoặc các thể khác của động kinh.

Ethionamid

Ethionamid là một thuốc loại hai trong điều trị bệnh lao, bao giờ cũng phải dùng đồng thời với các thuốc trị lao khác. Chỉ dùng ethionamid khi các thuốc trị lao thiết yếu bị kháng hoặc bị chống chỉ định.

Ethinylestradiol

Estrogen được sử dụng chủ yếu làm một thành phần trong thuốc uống tránh thai và trong điều trị thay thế hormon ở phụ nữ sau mãn kinh.

Ether

Ether là thuốc gây mê để hít. Dùng ether cần có bầu bốc hơi. Đôi khi khẩn cấp, phải nhỏ giọt thẳng vào mặt nạ có phủ các lớp gạc. Trước đó, nên dùng atropin để giảm tiết nước bọt và dịch phế quản.

Ethambutol

Ethambutol được chỉ định để điều trị cả lao mới và lao tái phát và bao giờ cũng phải dùng phối hợp với các thuốc chống lao khác như isoniazid, rifampicin, streptomycin và pyrazinamid để ngăn chặn phát triển kháng thuốc.

Etamsylat

Thận trọng khi dùng etamsylat vì có liên quan với sự tăng tỷ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu ở người bệnh phẫu thuật âm đạo. Các chế phẩm etamsylat có chứa sulfit có thể gây hoặc làm nặng thêm phản ứng kiểu phản vệ.

Estrone (foliculin)

Estron được sử dụng đơn độc (đối với nữ mãn kinh đã cắt bỏ tử cung hoặc không thể dung nạp được progestin hoặc có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch) hoặc phối hợp với một progestin.

Estrogen

Estrogen liên hợp được chỉ định đơn độc (đối với phụ nữ mãn kinh đã cắt bỏ tử cung hoặc không thể dung nạp được progestin hoặc có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch) hoặc phối hợp với một progestin.

Estriol

Estriol là một sản phẩm của quá trình khử của estradiol và estron và được phát hiện với nồng độ cao trong nước tiểu, đặc biệt ở nước tiểu người mang thai.

Estramustin phosphat

Estramustin phosphat là một phân tử kết hợp oestradiol và mù tạc nitơ (nornitrogen mustard) bằng một liên kết carbamat. Phân tử được phosphoryl hóa để dễ tan trong nước.

Estradiol

Estradiol và các estrogen khác có vai trò quan trọng đối với sự phát triển và duy trì bộ máy sinh sản và những tính dục phụ của nữ. Estrogen tác động trực tiếp làm tử cung, vòi trứng và âm đạo.

Erythropoietin

Erythropoietin là một hormon thiết yếu để tạo hồng cầu từ mô dòng hồng cầu trong tủy xương. Phần lớn do thận sản xuất để đáp ứng với thiếu oxygen mô, một phần nhỏ (10%) do gan tổng hợp.

Erythromycin

Erythromycin là kháng sinh nhóm macrolid, kìm khuẩn đối với vi khuẩn Gram dương, Gram âm và Mycoplasma, Spirochetes, Chlamydia và Rickettsia.

Ergotamin Tartrat

Ở liều điều trị, ergotamin gây co mạch ngoại vi, tuy nhiên, thuốc gây giãn mạch ở các mạch có trương lực rất cao. Ở liều cao hơn, ergotamin cũng có tác dụng ức chế cạnh tranh alpha - adrenergic.

Ergometrin (Ergonovin)

Ergometrin maleat (ergonovin maleat) có tác dụng trên tử cung mạnh, đặc biệt trên tử cung sản phụ. Tác dụng chính là gây co tử cung mạnh, tác dụng co kéo dài, trái với oxytocin làm tử cung co nhịp nhàng và sinh lý hơn.

Epinephrin (Adrenalin)

Adrenalin (epinephrin) là thuốc tác dụng trực tiếp giống giao cảm, kích thích cả thụ thể alpha và thụ thể beta, nhưng lên thụ thể beta mạnh hơn thụ thể alpha.

Ephedrine

Ephedrin là thuốc giống thần kinh giao cảm có tác dụng trực tiếp và gián tiếp lên các thụ thể adrenergic. Thuốc có tác dụng lên cả thụ thể alpha và beta.

Enalapril

Enalapril là thuốc ức chế men chuyển angiotensin, Enalapril làm giảm huyết áp ở người huyết áp bình thường, người tăng huyết áp và có tác dụng tốt ở người suy tim sung huyết.

Econazole

Viên đặt âm đạo 150 mg: Ngày 1 lần vào lúc đi ngủ, dùng 3 ngày liền, hoặc dùng một liều duy nhất loại viên đặt âm đạo, có tác dụng kéo dài trong điều trị viêm âm đạo do Candida. Có thể lặp lại, nếu cần.