- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần E
- Etidronat dinatri
Etidronat dinatri
Etidronat dinatri được uống với liều duy nhất mỗi ngày. Tuy nhiên, nếu thấy bụng khó chịu, có thể chia nhỏ liều. Ðể thuốc được hấp thu tối đa, người bệnh phải tránh dùng các chất sau đây trong vòng 2 giờ trước và sau khi uống thuốc.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Etidronic acid.
Chất ức chế tiêu xương; thuốc chống tăng calci máu.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 200 mg, 400 mg.
Didronel PMO: 14 viên nén trắng dinatri etidronat 400 mg; 76 viên hồng sủi bọt calci carbonat 1,25 g (Cacit).
Didronel tiêm truyền tĩnh mạch: Ống tiêm 6 ml dưới dạng dung dịch 5%, chứa 300 mg etidronat dinatri. Pha loãng trước khi dùng.
Tác dụng
Ức chế chuyển hóa xương có trong tự nhiên.
Chỉ định
Ðiều trị bệnh xương Paget.
Dự phòng và điều trị cốt hóa lạc chỗ.
Ðiều trị tăng calci máu gặp trong ung thư.
Chống chỉ định
Quá mẫn với etidronat dinatri; nhuyễn xương.
Không dùng etidronat dinatri đường tĩnh mạch cho người bệnh có nồng độ creatinin huyết thanh từ 5 mg/decilit trở lên.
Thận trọng
Người bệnh cần được dinh dưỡng đầy đủ, đặc biệt là calci và vitamin D. Phải tạm dừng điều trị cho một số người bệnh bị viêm ruột vì có thể gây ỉa chảy, nhất là khi dùng liều cao.
Vì etidronat dinatri bài tiết qua thận, nên cần thận trọng khi dùng cho người bị suy thận. Chỉ được dùng etidronat dinatri đường tĩnh mạch cho người bệnh có nồng độ creatinin huyết thanh 2,5 - 4,9 mg/decilit, sau khi đã đánh giá cẩn thận tình trạng thận và/hoặc lợi ích của điều trị tăng calci máu vượt trội đáng kể so với nguy cơ có thể làm xấu đi chức năng thận.
Tính an toàn và hiệu quả của etidronat dinatri uống hoặc truyền tĩnh mạch cho trẻ em chưa được xác định. Etidronat dinatri đã được sử dụng cho trẻ em để dự phòng cốt hóa lạc chỗ hoặc vôi hóa mô mềm với liều người lớn điều chỉnh theo thể trọng. Tuy nhiên, đã có thông báo (không thường xuyên) về hội chứng còi xương ở trẻ em uống etidronat dinatri với liều 10 mg/kg/ngày trong khoảng 1 năm hoặc lâu hơn. Những biến đổi X - quang ở đầu xương kết hợp với chậm cốt hóa của xương và sụn cùng các triệu chứng đôi khi kèm theo đều hồi phục sau khi ngừng thuốc ở những trẻ em này.
Thời kỳ mang thai
Thông qua tác dụng trên cân bằng calci nội môi và chuyển hóa xương, etidronat dinatri có thể gây tổn hại cho thai nhi và trẻ sơ sinh. Trong các nghiên cứu trên động vật, đã thấy những trường hợp tạo xương không hoàn chỉnh. Không loại trừ tình trạng này cũng có thể xảy ra ở người. Do đó, không được dùng etidronat dinatri trong thời gian mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Không biết rõ etidronat dinatri có bài xuất vào sữa mẹ hay không. Phải thận trọng khi dùng thuốc này cho người đang cho con bú.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Buồn nôn, ỉa chảy.
ÍT gặp
Phù mạch, mày đay, ban da nang và nốt sần, ngứa.
Tăng nguy cơ gẫy xương ở người bệnh xương Paget, nếu điều trị dài hạn với liều cao.
Hiếm gặp
Hói đầu, dị cảm, nhức đầu.
Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm cả 3 dòng tế bào máu.
Loét thủng dạ dày, viêm dạ dày.
Ban đỏ đa dạng.
Hen nặng thêm, viêm lưỡi.
Ðau khớp.
Bệnh thần kinh ngoại biên.
Lú lẫn.
Liều lượng và cách dùng
Etidronat dinatri được uống với liều duy nhất mỗi ngày. Tuy nhiên, nếu thấy bụng khó chịu, có thể chia nhỏ liều. Ðể thuốc được hấp thu tối đa, người bệnh phải tránh dùng các chất sau đây trong vòng 2 giờ trước và sau khi uống thuốc: thức ăn, đặc biệt thức ăn chứa nhiều calci như sữa hoặc sản phẩm sữa, vitamin có bổ sung chất khoáng, các chất chống acid chứa kim loại như calci, sắt, magnesi hoặc nhôm.
Bệnh xương Paget:
Uống liều duy nhất 5 mg/kg mỗi ngày, kéo dài không quá 6 tháng; có thể sử dụng một cách thận trọng liều trên 10 mg/kg/ngày, kéo dài không quá 3 tháng, nhưng không khuyến cáo dùng liều trên 20 mg/kg/ngày. Việc điều trị lại chỉ được bắt đầu: 1) sau một thời gian tối thiểu là 3 tháng không dùng etidronat dinatri; 2) có bằng chứng sinh hóa, triệu chứng hoặc dấu hiệu khác là bệnh đang tiến triển. Các phác đồ điều trị lại cũng giống như lần điều trị ban đầu.
Theo dõi: Phải đo phosphat huyết thanh, phosphatase - kiềm huyết thanh và (nếu có thể) hydroxyprolin trong nước tiểu trước khi bắt đầu điều trị và cứ 3 tháng một lần.
Cốt hóa lạc chỗ: Các phác đồ điều trị sau đây đã cho thấy có hiệu lực.
Người bệnh thay thế khớp háng toàn bộ: 20 mg/kg/ngày, trong 1 tháng trước và 3 tháng sau phẫu thuật. Tổng thời gian điều trị là 4 tháng.
Người bệnh thương tổn tủy sống: 20 mg/kg/ngày, trong 2 tuần, sau đó là 10 mg/kg/ngày trong 10 tuần. Tổng thời gian điều trị là 12 tuần. Phải bắt đầu điều trị bằng etidronat dinatri càng sớm càng tốt sau khi bị tổn thương, tốt nhất là trước khi có bằng chứng về cốt hóa lạc chỗ.
Việc điều trị lại cho thay thế khớp háng toàn bộ chưa được nghiên cứu.
Tăng calci máu gặp trong ung thư:
Liều etidronat dinatri tiêm truyền tĩnh mạch là 7,5 mg/kg/ngày trong 3 ngày liền. Liều hàng ngày phải được pha loãng trong ít nhất 250 ml dung dịch tiêm truyền natri clorid 0,9%. Phải truyền tĩnh mạch chậm trong thời gian ít nhất là 2 giờ. Ðể đảm bảo an toàn, truyền chậm là rất quan trọng. Tuy thuốc thường được dùng trong 3 ngày liền, nhưng có một số người bệnh đã dùng liều khuyến cáo tới 7 ngày liền. Khi dùng thuốc quá 3 ngày, có thể tăng khả năng gây giảm calci máu. Nếu tăng calci máu lại tái diễn sau đợt đầu điều trị bằng etidronat dinatri tiêm tĩnh mạch thì có thể điều trị lại. Các đợt điều trị tiêm tĩnh mạch phải cách nhau ít nhất 7 ngày. Liều lượng và cách điều trị lại cũng giống như điều trị ban đầu.
Việc điều trị lại quá 3 ngày chưa được nghiên cứu đầy đủ. Ðộ an toàn và hiệu quả khi dùng quá 2 đợt điều trị etidronat dinatri tiêm tĩnh mạch cũng chưa được nghiên cứu.
Trường hợp suy thận có thể giảm liều.
Ðể kéo dài được calci máu bình thường sau khi dùng liệu pháp tiêm truyền tĩnh mạch etidronat dinatri, có thể bắt đầu điều trị bằng đường uống vào ngày tiếp sau lần truyền tĩnh mạch cuối cùng. Liều uống là 20 mg/kg/ngày, trong 30 ngày. Không nên điều trị kéo dài quá 90 ngày.
Tương tác
Không có tương tác giữa etidronat dinatri truyền tĩnh mạch với các thuốc chống ung thư dùng đồng thời.
Có vài thông báo về tăng thời gian prothrombin ở người bệnh khi dùng etidronat dinatri cùng với liệu pháp warfarin. Phải theo dõi thời gian prothrombin, thời gian Quick hay tỷ lệ prothrombin ở người bệnh dùng warfarin.
Ðộ ổn định và bảo quản
Bảo quản viên nén etidronat dinatri trong đồ đựng kín, ở nhiệt độ dưới 40 độ C, tốt nhất là 15 - 30 độ C. Tránh để dung dịch đậm đặc etidronat dinatri tiêm (Didronel tiêm truyền tĩnh mạch) ở nhiệt độ trên 40 độ C. Sau khi pha loãng dung dịch đậm đặc etidronat dinatri tiêm (Didronel tiêm truyền tĩnh mạch) trong dung dịch natri clorid để dùng hàng ngày, dung dịch thuốc ổn định trong 48 giờ ở 15 - 30 độ C.
Quá liều và xử trí
Cho tới nay còn ít kinh nghiệm lâm sàng về quá liều etidronat dinatri cấp. Triệu chứng quá liều bao gồm hạ calci máu, ỉa chảy, buồn nôn, nôn, dị cảm, co cứng cơ, hôn mê.
Sau khi uống quá liều etidronat dinatri cấp, rửa dạ dày có thể loại được phần thuốc chưa được hấp thu. Sau khi uống hoặc tiêm quá liều etidronat dinatri, biện pháp thông lệ để điều trị hạ calci máu là tiêm một muối calci (thí dụ tiêm tĩnh mạch calci gluconat) sẽ hồi phục được lượng ion calci và giảm bớt triệu chứng hạ calci máu. Ðiều trị bằng etidronat dinatri liên tục kéo dài (quá liều mạn) gây hội chứng thận hư và gẫy xương.
Thông tin qui chế
Thuốc dạng tiêm được kê đơn và bán theo đơn.
Bài viết cùng chuyên mục
Enoxaparin natri: Enoxaplen, Troynoxa 60, thuốc chống đông máu, chống huyết khối
Enoxaparin natri là một heparin có khối lượng phân tử thấp, có tác dụng chống đông máu, được chế tạo từ heparin niêm mạc ruột lợn bằng cách giảm khối lượng phân tử trong môi trường kiềm hợp chất ester benzyl của heparin
Estramustin phosphat
Estramustin phosphat là một phân tử kết hợp oestradiol và mù tạc nitơ (nornitrogen mustard) bằng một liên kết carbamat. Phân tử được phosphoryl hóa để dễ tan trong nước.
Eplerenone Inspra: thuốc lợi tiểu
Eplerenone là thuốc chẹn thụ thể aldosterone, là thuốc hạ huyết áp, được sử dụng để điều trị suy tim sung huyết sau cơn đau tim, và cũng được sử dụng để điều trị tăng huyết áp.
Eloxatin
Tỷ lệ cao của các tác dụng phụ dạ dày ruột gặp trên những bệnh nhân dùng chế độ 3 tuần, Tiêu chảy sẽ giảm dần trong các chu kỳ kế tiếp.
Estradiol
Estradiol và các estrogen khác có vai trò quan trọng đối với sự phát triển và duy trì bộ máy sinh sản và những tính dục phụ của nữ. Estrogen tác động trực tiếp làm tử cung, vòi trứng và âm đạo.
Ertapenem: thuốc kháng sinh
Ertapenem điều trị các triệu chứng của bệnh viêm phổi, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng vùng chậu cấp tính, nhiễm trùng trong ổ bụng có biến chứng và nhiễm trùng da hoặc cấu trúc da có biến chứng.
Enhancin
Enhancin là một hợp chất kháng khuẩn dùng đường uống bao gồm một kháng sinh bán tổng hợp là amoxicillin và một chất ức chế β-lactamase là clavulanate potassium.
Esmolol hydrochlorid: thuốc chẹn beta, điều trị tăng huyết áp
Esmolol ức chế chọn lọc đáp ứng kích thích giao cảm bằng cách phong bế cạnh tranh các thụ thể beta1 của tim, và có tác dụng yếu trên các thụ thể beta2 của cơ trơn phế quản, và mạch máu
Enclomiphene: thuốc điều trị suy sinh dục nam
Enclomiphene được sử dụng để nâng cao tổng lượng testosterone trong huyết thanh trong khi duy trì số lượng tinh trùng ở mức bình thường ở nam giới bị thiểu năng sinh dục thứ phát.
Ergotamine: thuốc điều trị đau nửa đầu và bốc hỏa
Ergotamine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng đau nửa đầu và các cơn bốc hỏa trong thời kỳ mãn kinh. Ergotamine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Ergomar.
Etoposid
Etoposid được dùng đơn độc hay thường kết hợp với các thuốc hủy khối u khác trong điều trị ung thư tinh hoàn kháng trị đã qua phẫu thuật, hóa trị liệu và điều trị bằng tia xạ; trong điều trị carcinoma phổi tế bào nhỏ.
Erwinase
Bệnh nhân điều trị với L- asparaginase (chiết từ Escherichia coli) hoặc mẫn cảm với enzyme này có thể được tiếp tục điều trị với Erwinase khi 2 enzym này được riêng biệt miễn dịch.
Evolocumab: thuốc điều trị tăng cholesterol máu
Evolocumab là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, tái thông mạch vành và điều trị tăng lipid máu nguyên phát và tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử.
Erythromycin Base: thuốc kháng sinh macrolides
Erythromycin Base là một loại thuốc kháng sinh theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của nhiễm trùng do vi khuẩn. Erythromycin Base có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Ery Tab, PCE Dispertab.
Esketamine Intranasal: thuốc chống trầm cảm
Esketamine Intranasal là thuốc kê đơn được chỉ định, kết hợp với thuốc chống trầm cảm đường mũi họng dùng cho người lớn, để điều trị trầm cảm kháng trị và rối loạn trầm cảm nặng ở người lớn.
Ethyl Alcohol Intranasal: thuốc khử trùng mũi
Ethyl Alcohol Intranasal là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để khử trùng mũi như một phần của các biện pháp kiểm soát nhiễm trùng nhằm giảm vi khuẩn vận chuyển trong mũi nhằm giảm nguy cơ lây truyền mầm bệnh qua đường mũi.
Eludril: thuốc điều trị nhiễm trùng răng miệng
Dùng tại chỗ điều trị chống nhiễm khuẩn miệng hay chăm sóc hậu phẫu răng miệng. Dự phòng và điều trị viêm nướu có liên quan đến vi khuẩn tích tụ trên nướu.
Etomidate Lipuro
Etomidate-Lipuro không có tác dụng giảm đau. Nếu dùng trong gây mê thời gian ngắn, phải dùng một thuốc giảm đau mạnh, thí dụ fentanyl, phải được cho trước hoặc cùng lúc với Etomidate-Lipuro.
Exforge HCT: thuốc kết hợp ba hợp chất chống tăng huyết áp
Exforge HCT kết hợp ba hợp chất chống tăng huyết áp với cơ chế bổ trợ để kiểm soát huyết áp ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp vô căn: nhóm thuốc đối kháng calci, nhóm thuốc đối kháng angiotensin II và nhóm thuốc lợi tiểu thiazid.
Ergoloid Mesylates: thuốc điều trị chứng suy giảm tinh thần
Mesylat ergoloid được sử dụng để điều trị chứng suy giảm tinh thần do tuổi tác và chứng mất trí nhớ Alzheimer. Mesylat ergoloid có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Hydergine.
Erythromycin Base Sulfisoxazole: thuốc điều trị viêm tai giữa
Erythromycin base sulfisoxazole được sử dụng để điều trị viêm tai giữa cấp tính do H. influenzae. Erythromycin base sulfisoxazole có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Pediazole.
Eurocapro
Nhiễm khuẩn tiết niệu:cấp, không biến chứng: 125 - 250 mg x 2 lần/ngày, viêm bàng quang ở phụ nữ (tiền mãn kinh): liều duy nhất 250 mg, biến chứng: 250-500 mg x 2 lần/ngày.
Ednyt
Ednyt! Sau khi uống, enalapril maleate được thủy phân thành chất chuyển hóa hoạt động enalaprilate trong gan. Enalaprilate tác dụng lên hệ renin-angiotensin-aldosterone bằng cách ức chế men chuyển.
Ezensimva: thuốc điều trị tăng mỡ máu
Ezensimva điều trị tăng mỡ máu nguyên phát hoặc tăng mỡ máu hỗn hợp (khi đơn trị statin không kiểm soát được một cách thích hợp hoặc khi đã điều trị với statin và ezetimib riêng rẽ).
Enoxaparin: thuốc chống đông máu
Enoxaparin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu, có thể dẫn đến thuyên tắc phổi ở bệnh nhân phẫu thuật bụng, phẫu thuật thay khớp háng.