Ery Children: thuốc kháng sinh thuộc họ macrolide

2021-06-16 01:23 PM

Ery Children (Erythromycine) là kháng sinh thuộc họ macrolide. Erythromycine ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách tác dụng lên tiểu đơn vị 50s của ribosome của vi khuẩn và cản trở sự chuyển vị peptide.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Bouchara Recordati.

Thành phần

Mỗi gói: Erythromycine ethylsuccinate, tính theo dạng base 250mg.

Dược lực học

Erythromycine là kháng sinh thuộc họ macrolide.

Erythromycine ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách tác dụng lên tiểu đơn vị 50s của ribosome của vi khuẩn và cản trở sự chuyển vị peptide.

Các loài thường nhạy cảm: Streptococcus, Staphylococcus nhạy với  methicilline, Rhodococcus equi, Branhamella catarhalis, Bordetella pertussis, Helicobacter pylori, Campylobacter jejuni, Corynebacterium diphteriae, Moraxella, Mycoplasma pneumoniae, Coxiella, Chlamydiae, Legionella, Treponema pallidum, Borrelia burgdorferi, Leptospira, Propionibacterium acnes,  Actinomyces, Eubacterium, Porphyromonas, Mobiluncus.

Các loài nhạy cảm trung bình: Haemophilus influenzae và  para-influenzae, Neisseria gonorrhoeae, Vibrio, Ureaplasma urealyticum.

Các loài đề kháng: Staphylococcus đề kháng methicilline, Enterobacteriae, Pseudomonas, Acinetobacter, Mycoplasma hominis, Nocardia, Fusobacterium, Bacteroides fragilis.

Các loài nhạy cảm không ổn định: Streptococcus pneumoniae,  Enterococcus, Campylobacter coli, Peptostreptococcus, Clostridium perfringens.

Erythromycine có hoạt tính in vitro và in vivo đối với Toxoplasma  gondii.

Dược động học

Hấp thu

Tỷ lệ sinh khả dụng của thuốc: 60-80%;

Đỉnh hấp thu tối đa trong huyết tương: 1-2,5 mcg/mL sau khi uống liều 0,5g, đạt được sau 1 giờ;

Thời gian bán hủy trong huyết tương: khoảng 2 giờ;

Gắn với protein huyết tương: 65%;

Khuếch tán đến thể dịch và đến mô tốt: tuyến nước bọt, thận, tuyến tiền liệt, đặc biệt khuếch tán rất tốt đến mô phổi, niêm mạc phế quản, trong amiđan.

Đi vào và tập trung với nồng độ cao trong tế bào thực bào (bạch cầu  đa nhân trung tính, bạch cầu đơn nhân, đại thực bào phế nang). Do đó, erythromycine tác động hữu hiệu trên vi khuẩn nội bào.

Erythromycine qua được hàng rào nhau thai nhưng không qua được hàng rào máu não.

Biến đổi sinh học

Erythromycine được chuyển hóa một phần ở gan.

Bài tiết

Bài tiết qua mật : 30% liều dùng;

Qua thận : 5% được đào thải theo nước tiểu trong 24 giờ;  nồng độ trung bình trong nước tiểu từ 10 đến 30 mcg/mL.

Erythromycine được đào thải tối đa khi nước tiểu có pH kiềm.

Chỉ định và công dụng

Nhiễm trùng do chủng được xác định là nhạy cảm với kháng sinh, chủ yếu trong:

Nhiễm trùng tai mũi họng, phế quản-phổi, da.

Nhiễm trùng răng miệng và tiết niệu sinh dục.

Hóa dự phòng các đợt tái phát của thấp khớp cấp.

Liều lượng và cách dùng

Đa số các chỉ định cần phải được điều trị từ 5 đến 10 ngày.

Dùng thuốc ngay trước bữa ăn, có thể hòa tan trong sữa hoặc các thức ăn lỏng.

Liều thông thường dành cho trẻ em: 30-50 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần, uống.

Cảnh báo

Thận trọng trong trường hợp suy gan, nếu có thể nên kiểm tra đều đặn chức năng gan và giảm liều.

Thuốc được đào thải yếu qua thận, do đó không cần thiết phải giảm liều trường hợp bệnh nhân bị suy thận.

Chống chỉ định

Dị ứng với erythromycine.

Phối hợp với các alkaloid gây co mạch dẫn xuất của nấm cựa gà (ergotamine, dihydroergotamine), cisapride, kháng histamine H1 không có tác dụng an thần (astemizol, ebastine), pimozide.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai: Trên lâm sàng, kết quả nghiên cứu trên một số lượng đủ lớn phụ nữ mang thai cho thấy erythromycine không có tác dụng gây dị dạng hoặc độc tính trên  phôi (ngoại trừ dạng estolate). Do đó, có thể kê toa erythromycine cho phụ nữ mang thai nếu cần.

Phụ nữ cho con bú: Erythromycine được bài tiết chủ yếu qua sữa mẹ.

Tương tác

Chống chỉ định phối hợp:

Các thuốc gây co mạch dẫn xuất của nấm cựa gà (dihydroergotamine, ergotamine): Ngộ độc ergotamine với khả năng gây hoại tử đầu chi.

Kháng histamine H1 không có tác động an thần (astemizole, ebastine): Nguy cơ gây rối loạn nhịp thất, đặc biệt là nhịp xoắn đỉnh (erythromycine gây giảm chuyển hóa ở gan).

Cisapride: Nguy cơ gây rối loạn nhịp thất, đặc biệt là nhịp xoắn đỉnh (erythromycine gây giảm chuyển hóa cisapride ở gan).

Pimozide: Nguy cơ gây rối loạn nhịp thất, đặc biệt là nhịp xoắn đỉnh.

Khuyến cáo không nên phối hợp:

Bromocriptine, cabergoline: Tăng nồng độ bromocriptine và cabergoline trong huyết tương với tăng hoạt tính ức chế parkinson kèm theo các dấu hiệu quá liều dopamine (rối loạn vận động).

Buspirone: Tăng nồng độ thuốc giải lo âu trong huyết tương do giảm chuyển hóa ở gan.

Carbamazepine (dẫn xuất của dibenzazepine có đặc tính hướng tâm thần và chống động kinh): Tăng nồng độ carbamazepine trong huyết tương kèm theo các dấu hiệu quá liều. Tuy nhiên, trong bệnh nhiễm vi khuẩn Legionella, erythromycine vẫn là thuốc được chỉ định  đầu tay : trường hợp sử dụng kháng sinh này, nên theo dõi lâm sàng trong bệnh viện chuyên khoa, và nếu có thể, nên kiểm tra nồng độ carbamazepine trong  huyết tương.

Ciclosporine, tacrolimus (thuốc ức chế miễn dịch): tăng nồng độ thuốc trong máu và creatinine huyết do ức chế chuyển hóa thuốc ở gan.

Theophylline (dạng base và muối) và aminophylline: Quá  liều theophylline (giảm đào thải ở gan) có thể gây nguy hiểm đặc biệt là ở trẻ em. Tuy nhiên, trong bệnh nhiễm vi khuẩn Legionella, erythromycine vẫn là thuốc được chỉ định đầu tay: trường hợp sử dụng kháng sinh này, nên tăng cường theo dõi lâm sàng với kiểm tra nồng độ  theophylline trong huyết tương.

Triazolam (benzodiazepine có tác dụng rất ngắn được dùng để điều trị mất ngủ nặng): Một vài trường hợp làm tăng Tác dụng không mong muốn (ADR) của triazolam (rối loạn tính khí).

Các phối hợp cần thận trọng:

Alfentanil (giảm đau opioid thường được dùng bằng đường tĩnh mạch trong gây mê): Giảm thanh thải alfentanil với nguy cơ gây ức chế hô hấp kéo dài. Điều chỉnh liều alfentanil.

Atorvastatine, cerivastatine, simvastatine: tăng nguy cơ bị tác dụng phụ (phụ thuộc liều) dưới dạng ly giải cơ vân (do giảm chuyển hóa các thuốc ở gan). Theo dõi lâm sàng và điều chỉnh liều hoặc dùng một statine khác.

Digoxine: tăng nồng độ digoxine trong máu do tăng hấp thu. Theo dõi lâm sàng và nếu có thể, kiểm tra digoxine huyết trong thời gian điều trị erythromycine và sau khi ngưng thuốc.

Lisuride (dẫn xuất của ergot, chất đồng vận với dopamine, điều trị bệnh parkinson): tăng nồng độ lisuride trong máu với dấu hiệu quá liều dopamine. Theo dõi lâm sàng và điều chỉnh liều lisuride trong thời gian điều trị bằng erythromycine.

Midazolam (benzodiazepine sử dụng đường tĩnh mạch trong tiền mê, mất ngủ nặng): Tăng nồng độ midazolam trong huyết tương do giảm chuyển hóa ở gan, với tăng tác dụng an thần, nhất là ở trẻ em. Theo  dõi lâm sàng và giảm liều trong thời gian điều trị với erythromycine.

Sidenafil: Tăng nồng độ sidenafil trong huyết tương với nguy cơ hạ huyết áp. Bắt đầu điều trị bằng sidenafil với liều 25 mg/ngày.

Warfarine: Nguy cơ xuất huyết. Tăng tác dụng chống đông  của warfarine do ức chế chuyển hóa ở gan. Kiểm tra thường hơn nồng độ prothrombine và theo dõi chỉ số INR. Điều chỉnh liều thuốc uống chống đông máu trong thời gian điều trị với nhóm macrolide và 8 ngày sau khi ngưng thuốc.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Biểu hiện tiêu hóa: buồn nôn, ói mửa, đau dạ dày, tiêu chảy.

Dị ứng ngoài da.

Khi dùng liều cao, tăng tạm thời transaminase, hiếm gặp trường hợp gây viêm gan ứ mật.

Trình bày và đóng gói

Cốm pha hỗn dịch uống dành cho trẻ em 250mg: hộp 24 gói.

Bài viết cùng chuyên mục

Evolocumab: thuốc điều trị tăng cholesterol máu

Evolocumab là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, tái thông mạch vành và điều trị tăng lipid máu nguyên phát và tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử.

Eltium 50: thuốc điều trị đầy bụng ợ hơi

Eltium 50 điều trị những triệu chứng về dạ dày-ruột gây ra bởi viêm dạ dày mãn (cảm giác đầy bụng, trướng bụng, đau bụng trên, chán ăn, ợ nóng, buồn nôn và nôn).

Eloxatin

Tỷ lệ cao của các tác dụng phụ dạ dày ruột gặp trên những bệnh nhân dùng chế độ 3 tuần, Tiêu chảy sẽ giảm dần trong các chu kỳ kế tiếp.

Esmeron

Hỗ trợ gây mê để đặt ống nội khí quản trong (i) giai đoạn khởi mê thường quy và đem lại sự giãn cơ vân trong phẫu thuật, (ii) kỹ thuật khởi mê nối tiếp nhanh. Hỗ trợ khoa chăm sóc đặc biệt để đặt ống nội khí quản và thông khí cơ học.

Etoposid

Etoposid được dùng đơn độc hay thường kết hợp với các thuốc hủy khối u khác trong điều trị ung thư tinh hoàn kháng trị đã qua phẫu thuật, hóa trị liệu và điều trị bằng tia xạ; trong điều trị carcinoma phổi tế bào nhỏ.

Enclomiphene: thuốc điều trị suy sinh dục nam

Enclomiphene được sử dụng để nâng cao tổng lượng testosterone trong huyết thanh trong khi duy trì số lượng tinh trùng ở mức bình thường ở nam giới bị thiểu năng sinh dục thứ phát.

Elthon

Không tương tác với macrolide, antacid, ức chế tiết acid, chống trầm cảm, thuốc điều trị loạn nhịp tim, kháng nấm nhóm azol, ức chế protease của HIV.

Etonsaid 10: thuốc điều trị đau cấp tính

Etonsaid 10 điều trị ngắn hạn (≤5 ngày) đau cấp tính nghiêm trọng vừa cần giảm đau ở cấp độ opioid, thường sử dụng sau phẫu thuật và bắt đầu với dạng tiêm tĩnh mạch/tiêm bắp.

Empagliflozin: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Empagliflozin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 2 và suy tim. Empagliflozin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Jardiance.

Engerix-B: vắc xin phòng bệnh viêm gan

Engerix-B được chỉ định để tạo miễn dịch chủ động chống lây nhiễm các dưới typ đã được biết đến của vi rút viêm gan B (HBV) ở các đối tượng ở mọi lứa tuổi được xem là có nguy cơ phơi nhiễm với HBV.

Etanercept: thuốc điều trị viêm khớp

Etanercept là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của viêm cột sống dính khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vẩy nến, vẩy nến thể mảng và  viêm khớp dạng thấp ở trẻ vị thành niên.

Everolimus: thuốc điều trị ung thư

Everolimus được sử dụng để điều trị ung thư vú, ung thư biểu mô tế bào thận, khối u nội tiết thần kinh tiến triển, u mạch thận, u tế bào hình sao khổng lồ dưới lớp đệm, động kinh khởi phát một phần, thải ghép thận và thải ghép gan.

Esomeprazole: thuốc điều trị viêm loét dạ dày thực quản

Esomeprazole được sử dụng để điều trị một số vấn đề về dạ dày và thực quản, chẳng hạn như trào ngược axit, loét. Nó hoạt động bằng cách giảm lượng axit trong dạ dày. Nó làm giảm các triệu chứng như ợ chua, khó nuốt và ho dai dẳng.

Etidronat dinatri

Etidronat dinatri được uống với liều duy nhất mỗi ngày. Tuy nhiên, nếu thấy bụng khó chịu, có thể chia nhỏ liều. Ðể thuốc được hấp thu tối đa, người bệnh phải tránh dùng các chất sau đây trong vòng 2 giờ trước và sau khi uống thuốc.

Empagliflozin-Linagliptin: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Empagliflozin Linagliptin là một loại thuốc kê đơn kết hợp được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 2. Empagliflozin / Linagliptin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Glyxambi.

Estron: estrogen tự nhiên, làm liệu pháp thay thế hormon

Estron là estrogen tự nhiên, có tác dụng kém estradiol nhưng mạnh hơn estriol, Estron ưa mỡ khuếch tán thụ động qua màng tế bào, và gắn vào một thụ thể ở nhân để điều hòa sự phiên mã các gen đích

Exomuc

Exomuc! Acétylcystéine có tác dụng điều hòa sự tiết đàm kiểu làm tiêu đàm, tác động lên pha gel của đàm bằng cách cắt đứt cầu disulfure của các glycoprotéine.

Eucalyptus: thuốc điều trị nghẹt mũi

Eucalyptus có sẵn như một loại tinh dầu được sử dụng như một loại thuốc để điều trị nhiều loại bệnh và tình trạng thông thường bao gồm nghẹt mũi, hen suyễn và như một chất xua đuổi bọ chét.

Eptifibatide: thuốc chống kết tập tiểu cầu

Eptifibatide là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị hội chứng mạch vành cấp tính được quản lý bằng phương pháp y tế hoặc can thiệp mạch vành qua da và để điều trị bệnh nhân trải qua PCI.

Epiduo: thuốc điều trị trứng cá mủ

Epiduo điều trị mụn trứng cá khi có các biểu hiện bít tắc, mụn sẩn, mụn mủ. Chỉ dùng gel Epiduo cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.

Exondys 51: thuốc điều trị loạn dưỡng cơ Duchenne

Eteplirsen được chỉ định cho chứng loạn dưỡng cơ Duchenne (DMD) ở những bệnh nhân có đột biến gen DMD đã được xác nhận có khả năng bỏ qua exon 51.

Evista

Thận trọng ở bệnh nhân có nguy cơ bị chứng huyết khối tắc tĩnh mạch. Nên ngừng thuốc khi bệnh nhân phải bất động trong thời gian dài. Không dùng cho nam giới & phụ nữ cho con bú.

Enervon C

Cung cấp cho cơ thể các yếu tố cơ bản cần cho sự tăng trưởng và củng cố hệ thống miễn dịch cơ thể chống lại các stresse: trong giai đoạn tăng trưởng, các trường hợp phải cố gắng về thể chất và tinh thần.

Elitan: thuốc điều trị và dự phòng nôn

Elitan (Metoclopramid) là chất phong bế thụ thể dopamin, đối kháng với tác dụng trung ương và ngoại vi của dopamin, làm các thụ thể ở đường tiêu hóa nhạy cảm với acetylcholin.

Efferalgan

Efferalgan! Paracetamol được chuyển hóa theo 2 đường và được đào thải trong nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronic (60-80%) và liên hợp sulfonic (20-30%), và dưới 5% dưới dạng không đổi.