- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Điện tâm đồ bình thường và bệnh lý
- Nhịp tim nhanh do vào lại thuận chiều và ngược chiều
Nhịp tim nhanh do vào lại thuận chiều và ngược chiều
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhịp tim hơn 100 nhịp mỗi phút (BPM) ở người lớn được gọi là nhịp tim nhanh. Những gì là quá nhanh có thể phụ thuộc vào tuổi và tình trạng thể chất.
Có ba loại nhịp tim nhanh
Nhịp tim nhanh nhĩ hoặc trên thất (SVT).
Nhịp tim nhanh xoang.
Nhịp tim nhanh thất.
Nhịp tim nhanh nhĩ hoặc trên thất (SVT) là một nhịp tim nhanh mà bắt đầu ở buồng trên của tim. Một số hình thức được gọi là nhịp tim nhanh nhĩ kịch phát (PAT) hoặc kịch phát nhịp nhanh trên thất (PSVT). Nó sẽ xảy ra khi các tín hiệu điện trong buồng trên của tim bất thường, can thiệp với các tín hiệu điện từ nút xoang nhĩ (SA) - nhịp tự nhiên của tim. Một loạt các nhịp đập khởi đầu trong tâm nhĩ tăng tốc độ nhịp tim. Nhịp tim nhanh không cho phép đủ thời gian cho tim đủ máu trước khi co bóp nên lưu lượng máu đến các phần còn lại của cơ thể bị tổn hại.
Nhịp tim nhanh nhĩ hoặc trên thất là loại phổ biến nhất của chứng loạn nhịp tim ở trẻ em.
Phổ biến hơn ở phụ nữ, nhưng có thể xảy ra ở cả nam và nữ.
Người trẻ lo lắng.
Những người có thể chất mệt mỏi.
Những người uống nhiều cà phê.
Những người uống rượu nhiều.
Những người hút thuốc nhiều.
Nhịp nhanh nhĩ xảy ra ít với
Đau tim.
Bệnh van hai lá nặng.
Triệu chứng và biến chứng của nhịp nhanh nhĩ hay nhịp tim nhanh nhĩ hoặc trên thất
Một số người không có triệu chứng; những người khác có thể cảm thấy:
Chóng mặt.
Lâng lâng.
Nhịp tim nhanh hoặc "đánh trống ngực".
Đau thắt ngực.
Khó thở.
Trong trường hợp nặng, nhịp nhanh nhĩ hay SVT có thể gây ra
Bất tỉnh.
Ngừng tim.
Điều trị nhịp nhanh nhĩ hay nhịp tim nhanh nhĩ hoặc trên thất
Nhiều người không cần điều trị y tế. Điều trị được xem xét nếu cơn nhịp nhanh kéo dài và xảy ra thường xuyên. Bác sĩ có thể đề nghị hoặc thử:
Xoa xoang cảnh: áp lực nhẹ nhàng trên cổ, nơi mà các động mạch cảnh chia tách thành hai nhánh. Phải được thực hiện bởi các chuyên gia y tế để giảm thiểu nguy cơ đột quỵ, đau tim hoặc tổn thương phổi do cục máu đông.
Ấn nhẹ vào nhãn cầu khi mắt nhắm lại.
Nghiệp pháp Valsalva: giữ mũi của bạn đóng trong khi thổi không khí qua mũi.
Phản xạ: phản ứng của cơ thể đột ngột với nước, đặc biệt là nước lạnh.
An thần.
Cắt giảm cà phê.
Cắt giảm rượu.
Bỏ hút thuốc lá.
Nghỉ ngơi nhiều hơn.
Ở những bệnh nhân với hội chứng Wolfe-Parkinson-White, thuốc hoặc cắt bỏ có thể cần thiết để kiểm soát PSVT.

A, Nhịp tim nhanh do vào lại thuận chiều, chuyển đạo DIII: sóng QRS hẹp P đảo ngược. B, nhịp tim nhanh do vào lại ngược chiều, chuyển đạo DIII, phức bộ QRS rộng, sóng P không nhìn thấy.
Bài viết cùng chuyên mục
Điện tâm đồ thể hiện tạo nhịp tim an toàn
Dấu hiệu quan trọng nhất vẫn là tắc nghẽn tim hoàn toàn và hội chứng giống như bệnh xoang chiếm 95 phần trăm các ca cần cấy máy điều hòa nhịp tim tại Singapore
Nhịp tim nhanh vào lại nhĩ thất (AVRT) và kịch phát trên thất (PSVT)
Nhịp tim nhanh vào lại nhĩ thất (AVRT) với đường phụ bên trái và dẫn truyền bình thường qua nhánh trái (bên trái); AVRT với cùng con đường phụ trái và block nhánh trái (trên bên phải)
Tiền kích thích (tâm thất) trên điện tâm đồ
Hội chứng Wolff Parkinson White tiền kích thích bao gồm một phức bộ QRS giãn rộng đi kèm với một khoảng PQ ngắn lại.
Nhịp tim nhanh thất nhánh đường ra thất phải trên điện tâm đồ
Nhanh thất đơn hình là kết quả từ sự tập trung hay vào lại con đường bất thường duy nhất và có thường xuyên, phức hợp QRS giống hệt nhau xuất hiện.
Điện tâm đồ ở bệnh nhân bị bệnh phù niêm (myxedema)
Kết quả suy giáp chính từ các mức thấp của hormone tuyến giáp lưu thông như là một kết quả trực tiếp của không đủ nhu cầu với tuyến giáp. Các nguyên nhân chính của suy giáp chính được đưa ra dưới đây.
Block nhĩ thất cấp ba trên điện tâm đồ
Block nhĩ thất cấp III, tất cả xung động từ nhĩ không thể dẫn truyền xuống thất, nhĩ và thất đập theo nhịp riêng. Nhĩ vẫn do chỉ nhịp nút xoang còn thất do chủ nhịp khác, có thể là nút nhĩ thất, thân hay nhánh bó His.
Phì đại tâm thất trái giả nhồi máu cơ tim vùng trước vách trên điện tâm đồ
Tăng gánh thất là tình trạng ứ máu nhiều ở tâm thất làm cho nó tăng gánh nặng công việc, do đó nó dày lên và giãn ra. Còn gọi là hội chứng dày thất.
Ngoại tâm thu nhĩ không dẫn đi thành chùm
QRST có thể rất giống thất đồ nhịp cơ sở, cũng có khi biến mất hẳn, gọi là ngoại tâm thu nhĩ bị block, nguyên nhân do ngoại tâm thu đến quá sớm nên vấp phải tình trạng trơ.
Tăng kali máu trên điện tâm đồ
Kali là ion dương có hàm lượng nhiều nhất trong cơ thể người, tập trung phần lớn ở nội bào, Nó có vai trò quan trọng trong sự dẫn truyền các xung thần kinh thông qua điện thế hoạt động
Ngoại tâm thu thất trên hình ảnh điện tâm đồ
Ngoại tâm thu thất phần lớn xẩy ra do cơ chế vòng vào lại, Nhát bóp ngoại tâm thu thất đến sớm so với nhịp cơ sở, tức khoảng RR’ nhỏ hơn RR, Thất đồ giãn rộng lớn hơn 0,13s, bất thường, méo mó về hình dạng.
Phì đại tâm thất phải và trái (hai thất) trên điện tâm đồ
Kết hợp phì đại hai tâm thất: Phì đại tâm thất phải (trục lệch phải và biên độ của sóng R > sóng S ở chuyển đạo V1) và phì đại tâm thất trái (biên độ sóng R > 21 mm ở chuyển đạo aVF).
Cử động run cơ tạo hình ảnh điện tâm đồ
Hình ảnh điện tâm đồ có đường gấp khúc hoặc rung động từng chỗ của đường đẳng điện, có chỗ chênh hẳn ra khỏi đường đẳng điện hoặc đường đẳng điện uấn lượn.
Giả nhồi máu cơ tim vùng sau dưới trên điện tâm đồ
Cơ chế chủ yếu của nhồi máu cơ tim cấp là do sự không ổn định và nứt ra của mảng xơ vữa, trên cơ sở đó huyết khối hình thành gây lấp toàn bộ lòng mạch.
Phụ nữ có thai: hình ảnh điện tâm đồ ngoại tâm thu thất
Ngoại tâm thu xuất hiện khá thường xuyên còn các vấn đề khác của điện tim đồ thì hoàn toàn bình thường, ngoại tâm thu thất rất phổ biến trong thời kỳ mang thai
Nhịp tim nhanh vào lại thuận chiều với block nhánh phải
Một loạt các nhịp đập khởi đầu trong tâm nhĩ tăng tốc độ nhịp tim. Nhịp tim nhanh không cho phép đủ thời gian cho tim đủ máu trước khi co bóp nên lưu lượng máu đến các phần còn lại của cơ thể bị tổn hại.
Block nhĩ thất độ 2 Mobitz loại II trên điện tâm đồ
Khoảng PR của những nhát bóp dẫn truyền được từ nhĩ xuống thất, P có QRS đi kèm đều bằng nhau và không đổi mặc dù giá trị của nó có thể bình thường hoặc dài hơn bình thường.
Nhịp nhanh thất trên điện tâm đồ
Nó có thể là một nhịp tim đe dọa tính mạng và yêu cầu chẩn đoán và điều trị nhanh chóng, Các tín hiệu điện trong thất bất thường, can thiệp với các tín hiệu điện từ nút xoang nhĩ.
Nhịp tim nhanh do vòng vào lại nút nhĩ thất (AV)
Nhịp tim nhanh do vòng vào lại nút AV, AVNRT là nguyên nhân phổ biến nhất của nhịp tim nhanh trên thất (SVT), phổ biến ở phụ nữ hơn ở nam giới và hiện tất cả các nhóm tuổi.
Điện tâm đồ thể hiện nhiễu xuyên âm máy điều hòa nhịp tim
Một dụng cụ điện tử tự động theo dõi và điều hòa nhịp tim bằng cách chuyển xung động điện đến kích thích tim khi thấy nó đập qúa chậm
Sơ đồ dẫn và cấp máu của hệ thống dẫn truyền điện tim
Bó His chia ra 2 nhánh, nhánh phải và nhánh trái, nhánh phải nhỏ và mảnh hơn, nhánh trái lớn chia ra 2 nhánh nhỏ là nhánh trước trên trái và sau dưới trái.
Nhồi máu cơ tim cũ: hình ảnh trên điện tâm đồ
Sóng Q của các đạo trình vùng sau dưới, với sóng T đảo ngược, là chỉ điểm của nhồi máu cơ tim cũ vùng thành dưới, sóng T cao nhọn đối xúng có thể do tăng kali máu.
Verapamil nhạy cảm với nhịp nhanh thất trên điện tâm đồ
Bất thường điện giải, đặc biệt là hạ kali máu hoặc ma giê máu, toan chuyển hóa máu, thiếu oxy, và các hiệu ứng có hại của thuốc đóng góp vào
Block nhánh trái với tổn thương cấp vùng trước vách
Xung điện từ nút xoang đầu tiên đi qua buồng trên của tim, tâm nhĩ, Sau đó nó đi qua một nhóm nhỏ các tế bào được gọi là nhĩ thất, AV, Nút AV kiểm tra xung và gửi nó xuống dưới được gọi là bó His.
Block nhĩ thất cấp hai Mobitz I (Wenckebach) trên điện tâm đồ
Block nhĩ thất cấp II có một số xung động từ trên nhĩ không dẫn truyền được xuống thất, trên điện tâm đồ thấy có một số sóng P không có phức bộ QRS đi theo.
Rung nhĩ điển hình ngược chiều kim đồng trên điện tâm đồ
Trình tự kích hoạt của rung tâm nhĩ là từ gần đến (thành tâm nhĩ phải tới vách ngăn phía sau) xa. CS, xoang vành, HIS khu vực của His; IS, eo đất; RVA, đỉnh tâm thất phải.
