- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Điện tâm đồ bình thường và bệnh lý
- Nhịp nhanh trên thất: hình ảnh điện tâm đồ
Nhịp nhanh trên thất: hình ảnh điện tâm đồ
Nhịp nhanh bộ nối, là phổ biến gây ra cơn nhịp nhanh kịch phát ở người trẻ, và có lẽ nó giải thích cho triệu chứng hồi hộp của bệnh nhân trước đây.
Bệnh nhân nữ 26 tuổi, có những cơn hồi hộp trước đây, nay vào bệnh viện cấp cứu vì triệu chứng hồi hộp đánh trống ngực. Tiến hành làm điện tâm đồ 12 chuyển đạo. Hình ảnh điện tâm đồ như sau.
Hình ảnh điện tâm đồ
Kết quả đọc điện tâm đồ
Nhịp tim nhanh với các phức bộ QRS hẹp, tần số 200 chu kỳ/ phút.
Không nhìn thấy sóng P.
Trục điện tim bình thường.
Các phức bộ QRS đều nhau.
Phức bộ QRS, đoạn ST và sóng T bình thường.
Giải thích lâm sàng
Đây là nhịp nhanh trên thất, và không nhìn thấy sóng P nên đây là nhịp nhanh bộ nối hoặc nhịp nhanh nút nhĩ thất.
Định hướng điều trị
Nhịp nhanh bộ nối là phổ biến gây ra cơn nhịp nhanh kịch phát ở người trẻ và có lẽ nó giải thích cho triệu chứng hồi hộp của bệnh nhân trước đây. Khi nhịp nhanh bộ nối xuất hiện, có thể điều trị bằng thao tác kích thích thần kinh phế vị: thao tác valsava, ấn nhãn cầu, xoa xoang cảnh, úp măt vào chậu nước lạnh.
Nếu không hiệu quả, tiêm blus adenosin tĩnh mạch. Thời gian bán hủy adenosin rất ngắn nhưng co thể gây đỏ bừng và cơn hen. Nếu adenosin vẫn không hiệu quả thì tiêm blus 5-10mg verapamil, thường sẽ đưa về nhịp xoang. Nếu không, sốc điện chuyển nhịp.
Bài xem nhiều nhất
Điện tâm đồ bình thường
Phì đại tâm thất phải và trái (hai thất) trên điện tâm đồ
Block nhĩ thất hoàn toàn, block nhánh phải, QT kéo dài và nhịp tim nhanh thất đa hình thái ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
Điện tâm đồ ở bệnh nhân bị bệnh phù niêm (myxedema)
Block nhánh phải và block nhánh trái trước trên điện tâm đồ
Block nhánh phải với phì đại thất phải (trục điện tim lệch phải)
Sơ đồ dẫn và cấp máu của hệ thống dẫn truyền điện tim
Block nhĩ thất độ 2 Mobitz loại II trên điện tâm đồ
Cảm biến của máy tạo nhịp tim quá mạnh trên điện tâm đồ
Block nhĩ thất cấp hai Mobitz I (Wenckebach) trên điện tâm đồ
Sóng P dương, dương ở DII và các đạo trình trước ngực từ V3 đến V6 và âm ở aVR. Sóng P dương ở DI và có thể dẹt, âm hoặc dương ở aVL và aVF và DIII.
Kết hợp phì đại hai tâm thất: Phì đại tâm thất phải (trục lệch phải và biên độ của sóng R > sóng S ở chuyển đạo V1) và phì đại tâm thất trái (biên độ sóng R > 21 mm ở chuyển đạo aVF).
Sự gia tăng 25% creatine kinase, cho thấy tăng tổn thương cơ tim, đã được quan sát thấy tại các điểm cuối trong nhóm thở oxy. Kết quả điểm cuối cho troponin I, tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm.
Kết quả suy giáp chính từ các mức thấp của hormone tuyến giáp lưu thông như là một kết quả trực tiếp của không đủ nhu cầu với tuyến giáp. Các nguyên nhân chính của suy giáp chính được đưa ra dưới đây.
Nếu không có bệnh tim gì khác, có thể không cảm thấy bất kỳ triệu chứng của block nhánh, Trong thực tế, một số người có thể bị block nhánh trong nhiều năm và không bao giờ biết rằng họ có nó.
Block nhánh phải với phì đại thất phải, Trục điện tim lệch phải, RAD right axis deviation, Trục QRS từ dương 90 độ đến dương 270 độ
Bó His chia ra 2 nhánh, nhánh phải và nhánh trái, nhánh phải nhỏ và mảnh hơn, nhánh trái lớn chia ra 2 nhánh nhỏ là nhánh trước trên trái và sau dưới trái
Khoảng PR của những nhát bóp dẫn truyền được từ nhĩ xuống thất, P có QRS đi kèm đều bằng nhau và không đổi mặc dù giá trị của nó có thể bình thường hoặc dài hơn bình thường.
Một số rối loạn nhịp tim là vô hại, mặc dù một số loại khác như nhịp nhanh thất (tim đập quá nhanh) thường rất nghiêm trọng thậm chí đe dọa đến tính mạng
Block nhĩ thất cấp II có một số xung động từ trên nhĩ không dẫn truyền được xuống thất, trên điện tâm đồ thấy có một số sóng P không có phức bộ QRS đi theo.