- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm
- Viêm màng não do phế cầu
Viêm màng não do phế cầu
Các chủng kháng penicillin lại thường có kháng chéo cả với cephalosporin thế hệ 3. Kháng sinh đồ là hết sức cần thiết trong những trường hợp như vậy.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán
Sốt, đau đầu, tri giác biến loạn.
Hội chứng màng não.
Thấy có song cầu khuẩn gram (+) khi nhuộm gram dịch não tủy. Trường hợp điều trị dở dang, có thể dùng xét nghiệm điện di miễn dịch ngược dòng và thấy dương tính.
Phế cầu là vi khuẩn gây viêm màng não phổ biến nhất ở người lớn và đứng hàng thứ hai ở trẻ em trên 6 tuổi. Có thể gặp chấn thương sọ não, viêm xoang, rỉ dịch não tủy trước khi viêm màng não mủ do phế cầu.
Các triệu chứng và dấu hiệu
Khỏi bệnh nhanh gồm: sốt, đau đầu, lui biến tri giác có thể bị viêm phổi. So với viêm màng não do màng não cầu thì viêm màng não do phế cầu ít nổi ban trên da hơn, nhưng lại nổi trội dấu hiệu thần kinh khu trú, liệt mặt, rối loạn tri giác nặng nề hơn.
Biểu hiện cận lâm sàng
Trường hợp điển hình dịch não tủy có > 1000 bạch cầu /mm3, và > 60% là bạch cẩu đa nhân trung tính, đường dịch não tủy < 40mg/dl tức là < 50% nồng độ đường máu cùng thời điểm. Protein thường > 150mg/dl. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào dịch não tủy cũng điển hình như vậy. Nhiều trường hợp có sự thay đổi không đáng kể đến mức ngạc nhiên, và không khác mấy so với những biến đổi gặp trong viêm màng não vô khuẩn.
Nhuộm gram dịch não tủy có thể thấy có vi khuẩn trong 80 - 90% các trường hợp. Nếu chưa điều trị, thường là cấy máu và cấy dịch não tủy đều dương tính. Tìm kháng nguyên phế cầu bằng các phản ứng latex hoặc điện di miễn dịch ngược dòng dịch não tủy cho kết quả kém nhậy hơn nhuộm gram, nhưng có thể rất hữu ích trong trường hợp đã được điều trị kháng sinh dở dang.
Điều trị
Cần bắt đầu điều trị kháng sinh ngay khi có nghi ngờ viêm màng não mủ. Nếu việc chọc dò dịch não tủy buộc phải trì hoãn (đợi kết quả chụp cắt lớp để loại trừ khối u chẳng hạn) thì cần dùng ngay 4g ceftriaxon tĩnh mạch ngay sau khi cấy máu (thường dương tính trong 50% trường hợp). Người ta hay dùng ceftriaxon hơn penicillin trong khi chờ đợi kết quả kháng sinh đồ vì hiện nay có xu hướng phế cầu kháng penicillin ngày một tăng. Nếu dị ứng với penicillin thì có thể dùng chloramphenicol 1,5g mỗi lần, ngày 4 lần tiêm tĩnh mạch, nhưng đôi khi một số chủng kháng chéo cả penicillin và chloramphenicol. Liệu trình điều trị thường là từ 10 - 14 ngày.
Cách điều trị các chứng kháng penicillin đến nay vẫn chưa biết rõ. Các chủng kháng penicillin lại thường có kháng chéo cả với cephalosporin thế hệ 3. Kháng sinh đồ là hết sức cần thiết trong những trường hợp như vậy. Nếu các chủng kháng penicillin rất mạnh (MIC penicillin > 2µg/ml), ceftriaxon hoặc cefotaxim có thể không có tác dụng. Khi MIC của ceftriaxon hoặc cefotaxim < 0,5µg/ml thì điều trị 1 trong 2 thuốc này có thể có hiệu quả tốt. Khi MIC > 1µg/ml, thường phải phối hợp 1 trong 2 thuốc trên (ví dụ ceftriaxon 2g x 2 lần/ngày) với rifampin 10mg/kg/ngày (đến 600mg/ngày) tiêm tĩnh mạch, hoặc với vancomycin 30mg/kg/ngày (đến 2g/ngày), chia làm 2 - 4 lần trong ngày. Kết quả thí nghiệm trên súc vật cũng cho thấy cách phối hợp này là có hiệu quả. Nếu không có sự cải thiện về lâm sàng mặc dù đang được điều trị bằng cephalosporin thế hệ 3 và rifampin hoặc vancomycin thì cần chọc dò dịch não tủy lại để xét nghiệm vi khuẩn học và làm kháng sinh đồ.
Vai trò bổ trợ của corticoid trong điều trị viêm màng não vẫn còn chưa thống nhất. Nếu có biểu hiện tăng áp lực nội sọ, hôn mê, liệt khu trú thì có thể dùng dexamethason 0,15mg/kg tiêm tĩnh mạch ngây 4 lần. Ở người lớn, dexamethason có thể ngăn cản việc xâm nhập của vancomycin và ceftriaxon vào khoang não tủy, làm giảm hiệu quả các kháng sinh này trong trường hợp vi khuẩn kháng penicillin.
Bài viết cùng chuyên mục
Nhiễm khuẩn do Hemophilus influenzae
Ớ người lớn ít gặp chủng hemophilus tiết men β lactamase hơn ở trẻ em. Có thể điều trị với người lớn bị viêm xoang, viêm tai hay nhiễm khuẩn đường hô hấp bằng amoxicillin 500mg.
Nhiễm virus coxsackie
Những xét nghiệm thông thường không thấy có bất thường đặc trưng của bệnh. Kháng thể bằng phản ứng trung hòa xuất hiện trong giai đoạn hồi phục của bệnh.
Các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Với mỗi bệnh nhân có một hoặc nhiều lần quan hệ tình dục thì đều phải được chẩn đoán và điều trị theo nguyên tắc là bạn tình phải được điều trị đồng thời để tránh khả năng tái nhiễm.
Bệnh do Nocardia
Bệnh có thể khuếch tán đến bất cứ bộ phận nào trong cơ thể. Áp xe não và các cục dưới da là hay gặp nhất, nhưng chỉ gặp ở người bị suy giảm miễn dịch.
Bệnh do Leptospira
Nước tiểu có thể có sắc tố mật, protein, cặn và hồng cầu. Đái ít không phải là ít gặp và trong các trường hợp nặng tăng urê máu có thể xuất hiện.
Bệnh do vi rút
Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang thường sử dụng các kháng thể đơn dòng cũng giúp chẩn đoán nhanh một số kháng nguyên trong những tế bào bong vẩy.
Viêm dạ dày ruột do Escherichia Coli
Kháng sinh không có tác dụng, điều trị nâng đỡ là chủ yếu. Khi có tiêu chảy và hội chứng urê huyết - huyết tán đồng thời, cần nghĩ tới E. coli gây xuất huyết và phát hiện chúng.
Nhiễm khuẩn bệnh viện
Nói chung, các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện thường có xu hướng đa kháng và không nhậy cảm với các loại kháng sinh dùng để điều trị nhiễm khuẩn tại cộng đồng.
Nhiễm Adenovirus
Những bệnh nhân ghép gan bị nhiễm virus có xu hướng phát triển viêm gan typ 5, còn những người ghép tủy xương và ghép thận có xu hướng viêm phổi phát triển hoặc viêm bàng quang xuất huyết.
Bệnh phong
Bệnh được phân thành 2 thể theo lâm sàng và mô bệnh học: thể lan tỏa và thể củ. Thể lan toả gặp ở người có suy giảm miễn dịch tế bào.
Bệnh u hạt lympho hoa liễu
Ớ nam giới, tổn thương ban đầu dạng mụn phỏng hoặc nốt loét ở bộ phận sinh dục ngoài, nó biến đi nhanh chóng nên thường bị bỏ qua, không được bệnh nhân để ý.
Ỉa chảy ở người du lịch
Tránh dùng thức ăn và nguồn nước để lạnh dễ bị nhiễm bẩn ở những người du lịch tới các nước đang phát triển nơi mà bệnh ỉa chảy nhiễm khuẩn đang là dịch lưu hành.
Diễn biến tự nhiên và các nguyên tắc chẩn đoán và điều trị Giang mai
Các thông số dịch não tủy trong giang mai thần kinh rất đa dạng, Các ca bệnh cổ điển thường có protein tăng, nhiều bạch cầu lympho và phản ứng VDRL dương tính.
Nhiễm khuẩn tụ cầu không tiết coagulase
Vì tụ cầu không tiết coagulase là vi khuẩn bình thường trên da người, nên phân lập được nó khó có thể nói đó là nhiễm khuẩn hay nhiễm bẩn khi cấy máu mà tìm thấy có vi khuẩn này.
Sốt phát ban thành dịch do chấy rận (do rickettsia)
Những yếu tố làm bệnh dễ lây truyền là sống đông người, chật chội, hạn hán, chiến tranh hoặc bất kỳ hoàn cảnh nào chấy rận nhiều
Nhiễm khuẩn do vi khuẩn lao
Vì khi bắt đầu điều trị thường chưa có kết quả kháng sinh đồ, nên thường phải dựa vào độ mạnh của thuốc hoặc số liệu về tỷ lệ kháng thuốc trong cộng đồng hoặc trong quần thể bệnh nhân.
Viêm màng não do não mô cầu
Sốt cao, rét run, đau đầu, đau lưng, đau bụng, đau đầu chi, buồn nôn và nôn đều có thể gặp. Khi bệnh nặng, bệnh nhân nhanh chóng bị lú lẫn, hoảng loạn, co giật và hôn mê.
Những hội chứng do virus epstein barr
Các virus herpes có khả năng làm biến đổi tế bào, khi nuôi cấy trong tổ chức và đi kèm với các bệnh ác tính như virus Epstein Barr gây u lympho Burkitt.
Bệnh viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
Đa số bệnh nhân bị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là có bệnh tim từ trước, ngược với một số trường hợp xảy ra trên người không có bệnh tim, chủ yếu là ở người tiêm chích.
Bệnh do Brucella
Khởi phát thường đột ngột: sốt, rét run, toát mồ hôi nhưng thông thường chỉ khởi phát âm ỉ. Bệnh nhân đến khám sau nhiều tuần có mệt mỏi, sút cân, sốt nhẹ, ra mồ hôi, mệt nhanh dù làm việc nhẹ.
Nhiễm khuẩn ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch
Những bệnh nhân bị cắt lách hoặc suy giảm chức năng lách không thể loại trừ được vi khuẩn trong dòng máu, dẫn đến tăng nguy cơ vãng khuẩn huyết bởi các vi khuẩn có vỏ.
Vãng khuẩn huyết và nhiễm trùng huyết do vi khuẩn gram âm
Kháng sinh phải được dùng ngay khi có chẩn đoán, vì điều trị chậm sẽ làm tăng tỷ lệ tử vong. Nói chung cần dùng bằng đường tĩnh mạch để đảm bảo được nồng độ cần thiết.
Những tác nhân gây bệnh giống virus có thời gian tiềm tàng kéo dài
Chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu mà chỉ có phòng bệnh bằng cách tránh lây nhiễm từ tổ chức não bị bệnh, điện cực, dụng cụ phẫu thuật thần kinh hoặc tránh ghép giác mạc.
U hạt vùng bẹn
Đó là những cục thâm nhiễm tương đối ít đau và nhanh chóng bong ra, để lại các vết loét nông, bờ rõ rệt, nền là tổ chức hạt mủn, màu đỏ như thịt bò.
Virus herpes typ 1 và 2
Các virus herpes typ 1 và 2 chủ yếu gây tổn thương ở vùng miệng tiếp đến là vùng sinh dục. Tỷ lệ huyết thanh dương tính của cả hai nhóm này tăng theo lửa tuổi, riêng đối với typ 2 tăng theo hoạt động tình dục.
