Viêm màng não do phế cầu

2016-03-16 07:53 PM

Các chủng kháng penicillin lại thường có kháng chéo cả với cephalosporin thế hệ 3. Kháng sinh đồ là hết sức cần thiết trong những trường hợp như vậy.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán

Sốt, đau đầu, tri giác biến loạn.

Hội chứng màng não.

Thấy có song cầu khuẩn gram (+) khi nhuộm gram dịch não tủy. Trường hợp điều trị dở dang, có thể dùng xét nghiệm điện di miễn dịch ngược dòng và thấy dương tính.

Phế cầu là vi khuẩn gây viêm màng não phổ biến nhất ở người lớn và đứng hàng thứ hai ở trẻ em trên 6 tuổi. Có thể gặp chấn thương sọ não, viêm xoang, rỉ dịch não tủy trước khi viêm màng não mủ do phế cầu.

Các triệu chứng và dấu hiệu

Khỏi bệnh nhanh gồm: sốt, đau đầu, lui biến tri giác có thể bị viêm phổi. So với viêm màng não do màng não cầu thì viêm màng não do phế cầu ít nổi ban trên da hơn, nhưng lại nổi trội dấu hiệu thần kinh khu trú, liệt mặt, rối loạn tri giác nặng nề hơn.

Biểu hiện cận lâm sàng

Trường hợp điển hình dịch não tủy có > 1000 bạch cầu /mm3, và > 60% là bạch cẩu đa nhân trung tính, đường dịch não tủy < 40mg/dl tức là < 50% nồng độ đường máu cùng thời điểm. Protein thường > 150mg/dl. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào dịch não tủy cũng điển hình như vậy. Nhiều trường hợp có sự thay đổi không đáng kể đến mức ngạc nhiên, và không khác mấy so với những biến đổi gặp trong viêm màng não vô khuẩn.

Nhuộm gram dịch não tủy có thể thấy có vi khuẩn trong 80 - 90% các trường hợp. Nếu chưa điều trị, thường là cấy máu và cấy dịch não tủy đều dương tính. Tìm kháng nguyên phế cầu bằng các phản ứng latex hoặc điện di miễn dịch ngược dòng dịch não tủy cho kết quả kém nhậy hơn nhuộm gram, nhưng có thể rất hữu ích trong trường hợp đã được điều trị kháng sinh dở dang.

Điều trị

Cần bắt đầu điều trị kháng sinh ngay khi có nghi ngờ viêm màng não mủ. Nếu việc chọc dò dịch não tủy buộc phải trì hoãn (đợi kết quả chụp cắt lớp để loại trừ khối u chẳng hạn) thì cần dùng ngay 4g ceftriaxon tĩnh mạch ngay sau khi cấy máu (thường dương tính trong 50% trường hợp). Người ta hay dùng ceftriaxon hơn penicillin trong khi chờ đợi kết quả kháng sinh đồ vì hiện nay có xu hướng phế cầu kháng penicillin ngày một tăng. Nếu dị ứng với penicillin thì có thể dùng chloramphenicol 1,5g mỗi lần, ngày 4 lần tiêm tĩnh mạch, nhưng đôi khi một số chủng kháng chéo cả penicillin và chloramphenicol. Liệu trình điều trị thường là từ 10 - 14 ngày.

Cách điều trị các chứng kháng penicillin đến nay vẫn chưa biết rõ. Các chủng kháng penicillin lại thường có kháng chéo cả với cephalosporin thế hệ 3. Kháng sinh đồ là hết sức cần thiết trong những trường hợp như vậy. Nếu các chủng kháng penicillin rất mạnh (MIC penicillin > 2µg/ml), ceftriaxon hoặc cefotaxim có thể không có tác dụng. Khi MIC của ceftriaxon hoặc cefotaxim < 0,5µg/ml thì điều trị 1 trong 2 thuốc này có thể có hiệu quả tốt. Khi MIC > 1µg/ml, thường phải phối hợp 1 trong 2 thuốc trên (ví dụ ceftriaxon 2g x 2 lần/ngày) với rifampin 10mg/kg/ngày (đến 600mg/ngày) tiêm tĩnh mạch, hoặc với vancomycin 30mg/kg/ngày (đến 2g/ngày), chia làm 2 - 4 lần trong ngày. Kết quả thí nghiệm trên súc vật cũng cho thấy cách phối hợp này là có hiệu quả. Nếu không có sự cải thiện về lâm sàng mặc dù đang được điều trị bằng cephalosporin thế hệ 3 và rifampin hoặc vancomycin thì cần chọc dò dịch não tủy lại để xét nghiệm vi khuẩn học và làm kháng sinh đồ.

Vai trò bổ trợ của corticoid trong điều trị viêm màng não vẫn còn chưa thống nhất. Nếu có biểu hiện tăng áp lực nội sọ, hôn mê, liệt khu trú thì có thể dùng dexamethason 0,15mg/kg tiêm tĩnh mạch ngây 4 lần. Ở người lớn, dexamethason có thể ngăn cản việc xâm nhập của vancomycin và ceftriaxon vào khoang não tủy, làm giảm hiệu quả các kháng sinh này trong trường hợp vi khuẩn kháng penicillin.

Bài viết cùng chuyên mục

Sốt do chuột cắn

Sốt do chuột cắn cần được phân biệt với viêm hạch và phát ban do chuột cắn trong sốt do Streptobacillus gây nên. Về mặt lâm sàng, viêm khớp và đau cơ nặng.

Những tác nhân gây bệnh giống virus có thời gian tiềm tàng kéo dài

Chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu mà chỉ có phòng bệnh bằng cách tránh lây nhiễm từ tổ chức não bị bệnh, điện cực, dụng cụ phẫu thuật thần kinh hoặc tránh ghép giác mạc.

Viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung do Chlamydia

Điều trị thường theo giả định. Bạn tình của bệnh nhân cũng cần được điều trị. Cách điều trị hiệu quả là tetracyclin hoặc erythromycin 500mg uống ngày 4 lần.

Sốt phát ban thành dịch do chấy rận (do rickettsia)

Những yếu tố làm bệnh dễ lây truyền là sống đông người, chật chội, hạn hán, chiến tranh hoặc bất kỳ hoàn cảnh nào chấy rận nhiều

Sốt Q

Viêm nội tâm mạc ít gặp nhưng lại là thể nặng của nhiễm Coxiella và liên quan với tình trạng tổn thương miễn dịch, việc sống ở vùng thành thị, uống sữa tươi.

Bệnh đậu do rickettsia

Bạch cầu giảm, nồng độ kháng thể tăng bằng phản ứng kết hợp bổ thể hoặc dùng phản ứng huỳnh quang gián tiếp sử dụng globulin kháng rickettsia liên hợp.

Nhiễm khuẩn tụ cầu không tiết coagulase

Vì tụ cầu không tiết coagulase là vi khuẩn bình thường trên da người, nên phân lập được nó khó có thể nói đó là nhiễm khuẩn hay nhiễm bẩn khi cấy máu mà tìm thấy có vi khuẩn này.

Viêm phổi do phế cầu

Những bệnh nhân bị bệnh nặng hoặc có các bệnh khác kèm theo cần điều trị nội trú bằng thuốc tiêm, penicillin G, 2 triệu đơn vị môi lần, ngày 6 lần.

Bệnh than

Khi bệnh biểu hiện trên da, thường thấy các ban đỏ tại vùng bị thương và nhanh chóng chuyển sang các mụn phỏng màu hồng rồi màu đen ở giữa. Vùng xung quanh phù nề và nổi mụn phỏng.

Viêm não đám rối màng mạch tăng lympho bào

Triệu chứng biểu hiện bằng 2 giai đoạn. Giai đoạn tiền triệu biểu hiện bằng sốt, rét run, đau cơ, ho và nôn. Giai đoạn màng não biểu hiện đau đầu, buồn nôn, nôn và ngủ lịm.

Bệnh do Hantavirus

Chẩn đoán dựa vào phản ứng huyết thanh học bằng nhuộm hóa học mô miên dịch hoặc bằng kỹ thuật khuyếch đại PCR của ADN virus trong tổ chức.

Những virus ái tính với tế bào lympho T ở người (HTLV)

Corticosteroid điều trị thành công bệnh tủy sống do HTLV gây ra. Những thuốc kháng virus không thấy có tác dụng rõ ràng trong điều trị bệnh lý tủy sống do HTVL và hoặc ATL.

Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương

Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương có thể được phân thành vài thể bệnh, thông thường có thể dễ phân biệt các thể bệnh với nhau nhờ xét nghiệm dịch não tủy, đây là bước đầu tiên để chẩn đoán căn nguyên.

Bệnh do Leptospira

Nước tiểu có thể có sắc tố mật, protein, cặn và hồng cầu. Đái ít không phải là ít gặp và trong các trường hợp nặng tăng urê máu có thể xuất hiện.

U hạt vùng bẹn

Đó là những cục thâm nhiễm tương đối ít đau và nhanh chóng bong ra, để lại các vết loét nông, bờ rõ rệt, nền là tổ chức hạt mủn, màu đỏ như thịt bò.

Vãng khuẩn huyết và nhiễm trùng huyết do vi khuẩn gram âm

Kháng sinh phải được dùng ngay khi có chẩn đoán, vì điều trị chậm sẽ làm tăng tỷ lệ tử vong. Nói chung cần dùng bằng đường tĩnh mạch để đảm bảo được nồng độ cần thiết.

Vãng khuẩn huyết do Salmonella

Đôi khi nhiễm khuẩn do salmonella có thể biểu hiện dưới dạng sốt kéo dài hoặc sốt tái phát có kèm vi khuẩn trong máu và có các ổ nhiễm khuẩn ở xương, khớp.

Virus herpes typ 1 và 2

Các virus herpes typ 1 và 2 chủ yếu gây tổn thương ở vùng miệng tiếp đến là vùng sinh dục. Tỷ lệ huyết thanh dương tính của cả hai nhóm này tăng theo lửa tuổi, riêng đối với typ 2 tăng theo hoạt động tình dục.

Ho gà

Các triệu chứng bệnh ho gà thường kéo dài 6 tuần và diễn biến theo 3 giai đoạn liên tiếp: giai đoạn viêm long ban đầu, có đặc điểm là khởi phát kín đáo.

Nhiễm tụ cầu khuẩn huyết

Trường hợp bệnh nhân có nguy cơ cao như người tiểu đường, người có suy giảm miễn dịch hoặc nghi ngờ có viêm nội tâm mạc, người ta khuyên nên dùng dài ngày hơn.

Sốt đốm xuất huyết vùng núi Rocky

Tăng bạch cầu, giảm tiểu cầu, hạ natri máu, protein niệu, hồng cầu niệu là hay gặp. Dịch não tủy có thể có glucose giảm, tăng nhẹ bạch cầu lympho.

Những hội chứng do virus epstein barr

Các virus herpes có khả năng làm biến đổi tế bào, khi nuôi cấy trong tổ chức và đi kèm với các bệnh ác tính như virus Epstein Barr gây u lympho Burkitt.

Viêm tủy xương do tụ cầu vàng

Có thể là nhiễm khuẩn cấp tính với cầc triệu chứng, khu trú và tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân. Nhưng cũng có thể tiến triển âm ỉ, chỉ thấy đau mơ hồ.

Viêm dạ dày ruột do Salmonella

Bệnh thường tự hết, nhưng có thể gặp tình trạng vi khuẩn huyết có khu trú ở khớp hoặc trong xương, nhất là ở những bệnh nhân mắc bệnh hồng cầu hình liềm.

Sốt phát ban do mò truyền

Sốt phát ban do mò truyền bởi con Orientia tsutsugamushi. Đây là sinh vật ký sinh chủ yếu ở loài gặm nhâm truyền bệnh qua các con mò ở vùng có dịch tễ được trình bày ở trên.