- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm
- Bệnh do Brucella
Bệnh do Brucella
Khởi phát thường đột ngột: sốt, rét run, toát mồ hôi nhưng thông thường chỉ khởi phát âm ỉ. Bệnh nhân đến khám sau nhiều tuần có mệt mỏi, sút cân, sốt nhẹ, ra mồ hôi, mệt nhanh dù làm việc nhẹ.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán
Khởi bệnh âm ỉ, hay mệt, đau đầu, đau khớp, chán ăn, cáu gắt, ra nhiều mổ hôi.
Sốt thất thường, chủ yếu về đêm, về sau sốt kéo dài hoặc theo kiểu làn sóng.
Nổi hạch nách, hạch cổ; gan lách to.
Tăng bạch cầu lympho máu, cấy mấu (+), hiệu giá phản ứng ngưng kết tăng.
Nhận định chung
Bệnh lây từ súc vật sang người, các vi khuẩn chinh gồm: Brucella abortus (ở trâu, bò), B. suis (ở chó) và B. melitensis (ở dê). Thường là bệnh lây sang người qua thịt (công nhân lò mổ), qua rau thai động vật sinh sản (bác sĩ thú y, nông dân đỡ đẻ) hoặc ăn phải sữa hay phomat chưa tiệt trùng. Thời gian ủ bệnh từ vài ngày đến vài tuần. Bệnh có thể trở thành mạn tính. Bệnh rất ít gặp ở Hoa Kỳ, trừ các bang ở miền Trung (do B. suis) và do dân di cư hoặc du lịch từ những nơi có dịch đến (Mexico, Tây Ban Nha, Nam Mỹ).
Các triệu chứng và dấu hiệu
Khởi phát thường đột ngột: sốt, rét run, toát mồ hôi nhưng thông thường chỉ khởi phát âm ỉ. Bệnh nhân đến khám sau nhiều tuần có mệt mỏi, sút cân, sốt nhẹ, ra mồ hôi, mệt nhanh dù làm việc nhẹ. Còn có thể có đau đầu, đau bụng, đau lưng, chán ăn, táo bón và đau khớp. Có thể gặp viêm mào tinh hoàn ở 10% nam giới. Thể mạn tính thường có kiểu sốt làn sóng: từng đợt sốt xen kẽ đợt không sốt. Đôi khi triệu chứng này kéo dài hàng năm với bệnh cảnh liên tục hay từng đợt.
Khám thực thế, triệu chứng thường nghèo nàn. Khoảng 50% các trường hợp là có lách to, gan to thì ít gặp hơn.
Biểu hiện cận lâm sàng
Giai đoạn đầu có thể có vi khuẩn trong máu, dịch não tủy, nước tiểu hay tủy xương. Vì đây là loại mọc chậm; nên môi trường nuôi cấy phải được ủ 21 ngày trước khi cho là âm tính. Trong thể mạn tírih, cấy thường (-) nên chẩn đoán chủ yếu dựa vào phản ứng huyết thanh, với hiệu giá ngưng kết trên 1/100. Khi lượng kháng thể quá cao trong máu, có thể gặp phản ứng ngưng kết âm tính giả. Hòa loãng huyết thanh sẽ có phản ứng dương tính.
Chẩn đoán phân biệt
Cần phân biệt với các bệnh sốt cấp tính: đặc biệt là cúm, sốt Q, tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn, sốt bệnh đường ruột do salmonella và bệnh do tularemia. Thể mạn tính cần phân biệt với Hodgkin, lao, nhiễm HIV, sột rét, nhiễm nấm huyết (histoplasma, coccidioidomyces).
Biến chứng
Các biến chứng chủ yếu là tổn thương xương, khớp như viêm đĩa đệm, viêm khớp mủ (một khớp), viêm nội tâm mạc, viêm não - màng não. Các biến chứng ít gặp là viêm phổi, viêm gan và viêm túi mật.
Điều trị
Nếu dùng một thuốc thì tỷ lệ tái phát có thể lên đến 50% nên người ta thường điều trị phối hợp 2 - 3 thuốc: hoặc doxycyclin cùng rifampin hay streptomycin hay cả hai, hoặc Cotrimoxazol với các thuốc trên trong 21 ngày, với liều như sau: doxycyclin 100 - 200mg, Cotrimoxazol 320mg/1600mg, rifampin 600mg - 1200mg, streptomycin 500mg tiêm bắp, chia làm 2 lần hàng ngày. Trong trường hợp có tái phát, viêm tủy xương hoặc viêm màng não có thể phải điều trị kéo dài nhiều tháng.
Bài viết cùng chuyên mục
Nhiễm khuẩn bệnh viện
Nói chung, các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện thường có xu hướng đa kháng và không nhậy cảm với các loại kháng sinh dùng để điều trị nhiễm khuẩn tại cộng đồng.
Nhiễm khuẩn tụ cầu không tiết coagulase
Vì tụ cầu không tiết coagulase là vi khuẩn bình thường trên da người, nên phân lập được nó khó có thể nói đó là nhiễm khuẩn hay nhiễm bẩn khi cấy máu mà tìm thấy có vi khuẩn này.
Cúm
Có thể dùng vaccin cho những người nhiễm HIV mà vẫn an toàn. Mối lo lắng về sự hoạt hóa nhân lên của virus HIV do các yếu tố gây miễn dịch có thể là quá mức cần thiết.
Bệnh do các loài vi khuẩn Bartonella
Bệnh u mạch lan toả do trực khuẩn, là một trong những bệnh quan trọng do vi khuẩn Bartonella gây ra, Sốt chiến hào là bệnh sốt tái phát do rận truyền, tự khỏi do B. quintana gây ra.
Chlamydia psittaci và bệnh sốt vẹt
Bệnh thường khởi phát nhanh, có sốt, ớn lạnh, đau cơ, ho khan và đau đầu. Các dấu hiệu bệnh như mạch nhiệt phân ly, gõ phổi đục và nghe phổi có ran.
Bệnh uốn ván
Triệu chứng đầu tiên là đau và tê vùng vi khuẩn xâm nhập rồi tiếp đến là co cứng cơ vùng lân cận. Tuy nhiên, thường gặp triệu chứng đầu tiên đưa bệnh nhân đến khám là cứng hàm, cứng cổ, khó nuốt và kích thích.
Nhiễm khuẩn do các cầu khuẩn ruột
Vì các kháng sinh này đều không phải là loại kháng sinh diệt khuẩn đối với cầu khuẩn ruột, nên trong trường hợp viêm nội tâm mạc hoặc nhiễm khuẩn nặng khác.
Bệnh do Legionella
Thuốc đặc trị bệnh do Legionella gây nên là erythromycin, liều ban đầu là 1g, tiêm tĩnh mạch ngày 4 lần, sau đó giảm xuống còn 500mg ngày uống 4 lần khi bệnh có dấu hiệu cải thiện; thời gian điều trị là 14 - 21 ngày.
Nhiễm khuẩn do vi khuẩn lao
Vì khi bắt đầu điều trị thường chưa có kết quả kháng sinh đồ, nên thường phải dựa vào độ mạnh của thuốc hoặc số liệu về tỷ lệ kháng thuốc trong cộng đồng hoặc trong quần thể bệnh nhân.
Viêm dạ dày ruột do Escherichia Coli
Kháng sinh không có tác dụng, điều trị nâng đỡ là chủ yếu. Khi có tiêu chảy và hội chứng urê huyết - huyết tán đồng thời, cần nghĩ tới E. coli gây xuất huyết và phát hiện chúng.
Bệnh do Nocardia
Bệnh có thể khuếch tán đến bất cứ bộ phận nào trong cơ thể. Áp xe não và các cục dưới da là hay gặp nhất, nhưng chỉ gặp ở người bị suy giảm miễn dịch.
Viêm phổi do phế cầu
Những bệnh nhân bị bệnh nặng hoặc có các bệnh khác kèm theo cần điều trị nội trú bằng thuốc tiêm, penicillin G, 2 triệu đơn vị môi lần, ngày 6 lần.
Sốt hồi quy
Vi khuẩn gây bệnh là một loại xoắn khuẩn, Borrelia recurrentis, mặc dù một số loại vi khuẩn chưa được nghiên cứu kỹ có thể gây ra bệnh tương tự.
Nhiễm khuẩn ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch
Những bệnh nhân bị cắt lách hoặc suy giảm chức năng lách không thể loại trừ được vi khuẩn trong dòng máu, dẫn đến tăng nguy cơ vãng khuẩn huyết bởi các vi khuẩn có vỏ.
Sốt do chuột cắn
Sốt do chuột cắn cần được phân biệt với viêm hạch và phát ban do chuột cắn trong sốt do Streptobacillus gây nên. Về mặt lâm sàng, viêm khớp và đau cơ nặng.
Nhiễm virus coxsackie
Những xét nghiệm thông thường không thấy có bất thường đặc trưng của bệnh. Kháng thể bằng phản ứng trung hòa xuất hiện trong giai đoạn hồi phục của bệnh.
Bệnh bại liệt
Suy hô hấp là hậu quả của liệt cơ hô hấp, tắc nghẽn đường hô hấp do tổn thương các nhân của dây thần kinh sọ, hoặc ổ thương trung hô hấp.
Thủy đậu (varicella) và zona
Sốt và khó chịu thường nhẹ ở trẻ em, và nặng hơn ở người lớn, các tổn thương phỏng nước nhanh chóng vỡ ra tạo thành những vết loét nhỏ.
Các loại bệnh do Campylobacte gây ra
C. fetus gây bệnh toàn thân, thậm chí có thể gây tử vong như nhiễm khuẩn huyết tiên phát, viêm nội tâm mạc, viêm màng não, áp xe khu trú.
Viêm dạ dày ruột do Salmonella
Bệnh thường tự hết, nhưng có thể gặp tình trạng vi khuẩn huyết có khu trú ở khớp hoặc trong xương, nhất là ở những bệnh nhân mắc bệnh hồng cầu hình liềm.
Bệnh Lyme
Căn bệnh này, được đặt tên theo thị trấn old Lyme, Connecticut, do xoắn khuẩn Borrelia burgdoíeri gây nên, lây truyền cho người qua ve bọ ixodid, một bộ phận của phức hệ Ixodes ricinus.
Vãng khuẩn huyết do Salmonella
Đôi khi nhiễm khuẩn do salmonella có thể biểu hiện dưới dạng sốt kéo dài hoặc sốt tái phát có kèm vi khuẩn trong máu và có các ổ nhiễm khuẩn ở xương, khớp.
Nhiễm virus Poxvirus
Vaccin bệnh đậu bò có khả năng loại trừ một phần bệnh đậu mùa. Vaccin thông thường chỉ được dùng cho người ở phòng xét nghiệm vì người này phải tiếp xúc với virus.
Bệnh sởi
Ban thường xuất hiện 4 ngày sau khi bị bệnh, lúc đầu mọc ở mặt và sau tai. Tổn thương ban đầu là những nốt sẩn như đầu đinh ghim sau hợp lại tạo thành dạng dát sẩn màu đỏ gạch, không đều.
Bệnh do virus cự bào
Biểu hiện bằng hội chứng vàng da sơ sinh, gan lách to, giảm tiểu cầu, calci hóa hệ thống thần kinh trung ương ở vủng quanh não thất, chậm phát triển tâm thần, mất khả năng vận động, xuất huyết.