Thương hàn

2016-03-23 09:52 AM

Trong giai đoạn tiền triệu, triệu chứng thực thể nghèo nàn. Về sau có lách to, bụng chướng và đau, chậm nhịp tim, mạch nhỏ và chìm, đôi khi có dấu hiệu màng não.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Các bệnh do Salmonella, đây là nhóm bệnh do bất cứ vi khuẩn nào trong số khoảng 2000 typ huyết thanh của vi khuẩn salmonella gây ra. Cách gọi tên các loài vi khuẩn salmonella đã từng bị lẫn lộn. Tất cả các typ huyết thanh của salmonella được coi là thành viên của một loài là S.enterica. Các bệnh nhiễm khuẩn của người tuyệt đại đa số chỉ do S.enterica dưới loài, gồm chủ yếu 3 typ huyết thanh là typhi, typhimurium và choleraesuis. Từ đó có 3 kiểu nhiễm khuẩn trên lâm sàng đã được nhận biết: (1) sốt do bệnh đường ruột, mà điển hình là thương hàn, do typ huyết thanh typhi gây ra, (2) viêm đại - tiểu tràng cấp chủ yếu do typ huyết thanh typhimurium gây ra, và (3), kiểu “nhiễm khuẩn máu” với đặc điểm lấ có vi khuẩn huyết và các tổn thương cục bộ, và được nêu ví dụ là do typ huyết thanh choleraesuis gây ra. Cả 3 typ đều được lây truyền do ăn phải vi khuẩn thường là từ thức ăn và đổ uống bị lây nhiễm.

Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán

Mệt mỏi, đau đầu, đau họng, ho, khởi phát từ từ, rồi cuối cùng là tiêu chảy như cháo đậu, dù là táo bón đặc hiệu hơn.

Ban chấm hồng, nhịp tim chậm, lách to, chướng và đau bụng.

Sốt hình cao nguyên (tăng lên theo bậc thang đến tối đa, trở về bình thường chậm).

Hạ bạch cầu trong máu; cấy máu, cấy phân và nước tiểu có vi khuẩn S.enterica với typ huyết thanh là typhi.

Nhận định chung

Thương hàn là một hội chứng lâm sàng bao gồm các biểu hiện đường tiêu hóa và toàn thân cùng đau đầu. Thuật ngữ “Thương hàn” muốn nói là khi bị bệnh do typ huyết thanh typhi gây nên và có kèm nhiễm khuẩn máu. Người bị nhiễm khuẩn do sử dụng thức ăn và nước uống bị nhiễm vi khuẩn này. Thời gian ủ bệnh là 5 - 14 ngày. Nhiễm khuẩn khởi đầu, từ khi vi khuẩn qua thành ruột, xâm nhập vào hạch bạch huyết mạc treo và lách. Có typ huyết thanh khác không phải typhi thường không gây bệnh xâm lấn, mà người ta cho là thiếu các yếu tố đặc hiệu cần thiết gây bệnh cho người. Vi khuẩn huyết xảy ra, rồi nhiễm khuẩn khu trú chủ yếu ở mô lympho của ruột non (đặc biệt là đoạn 60 cm kể từ van hồi - manh tràng). Các mảng Payer viêm và có thể bị loét nặng nhất là trong tuần lễ thứ ba bị bệnh. Vi khuẩn có thể đến phổi, túi mật, thận và hệ thần kinh trung ương.

Các triệu chứng và dấu hiệu

Bệnh thường khởi phát âm ỉ, nhưng thường đột ngột ở trẻ em với các biểu hiện sốt cao, rét run. Suốt giai đoạn tiền triệu, bệnh nhân sẽ mệt nặng dần, đau đầu, ho, đau họng, thường kèm theo đau bụng và táo bón, trong khi sốt cứ tăng dần theo kiểụ bậc thang. Sau 7 - 10 ngày, sôi lên đến đỉnh kiểu cao nguyên, và bệnh nhân ở giai đoạn bệnh nặng hơn, suy sụp, kiệt quệ. Có thể có táo bón hoặc ngược lại, đi ngoài phân như cháo đậu, đồng thời bụng chướng và đau. Nếu không bị biến chứng, bệnh nhân sẽ khá dần lên sau một giai đoạn từ 7 - 10 ngày. Nhưng bệnh có thể tái phát 2 tuần sau khi đã lui bệnh.

Trong giai đoạn tiền triệu, triệu chứng thực thể nghèo nàn. Về sau có lách to, bụng chướng và đau, chậm nhịp tim, mạch nhỏ và chìm, đôi khi có dấu hiệu màng não. Ban nốt màu hồng thường gặp trong tuần lễ thứ hai bị bệnh. Các nốt nhỏ thường xuất hiện ở phần thân, kiểu dát màu hồng đường kính 2 - 3mm và mờ đi khi ấn vào, nó biến mất sau 3 - 4 ngày.

Biểu hiện cận lâm sàng

Chẩn đoán chắc chắn khi phân lập được vi khuẩn trong máu, thường là (+) trong tuần đầu của bệnh ở 80% bệnh nhân chưa điều trị kháng sinh. Sau đó, khả năng cấy máu (+) sẽ giảm dần, nhưng vào tuần thứ ba, vẫn còn hơn 25% là cấy máu (+). Đôí khi cấy tủy xương (+) dù cấy máu (-). Cấy phân kết quả không trung thành, vì có thể do viêm ruột mà không phải là thương hàn.

Chẩn đoán phân biệt

Cần phân biệt thương hàn với các bệnh dạ dày - ruột và các bệnh nhiễm khuẩn khác cũng có một sốít dấu hiệu lâm sàng giống thương hàn nhứ: lao, viêm nội tâm mạc, bệnh do brucella, u lympho, sốt Q. Thường tìm được tiền sử gần đây có đi qua vùng có dịch. Đôi khi phải chẩn đoán phân biệt với cả viêm gan virus, sốt rét hoặc lỵ amip.

Biến chứng

Biến chứng gặp trong 30% các trường hợp không được điều trị và là nguyên nhân tử vong của 70% các trường hợp. Xuất huyết tiêu hóa biểu hiện bằng hạ nhiệt độ đột ngột và dấu hiệu sốc cùng với đi ngoài ra phân đen hoặc máu tươi hoặc thủng ruột, sẽ có thêm đau bụng và tăng cảm ứng phúc mạc, là các biến chứng gặp chủ yếu trong tuần thứ ba. Các biến chứng hay gặp hơn là bí đái, viêm phổi, viêm tắc tĩnh mạch, viêm cơ tim, loạn thần, viêm túi mật, viêm tủy xương, viêm thận, viêm màng não.

Phòng bệnh

Tiêm phòng không phải lúc nào cũng có hiệu lực, nhưng vẫn cần đối với ngườí có tiếp xúc với bệnh nhân trong cùng hệ gia đình, người được phái đến vùng có dịch tễ, và khi có dịch xảy ra. Hiện nay có vaccin uống nhiều lần và vaccin tiêm một lần, tác dụng như nhau, nhưng dạng uống ít tác dụng phụ hơn. Khi cần phải nhắc lại sau 5 năm cho loại uống và sau 3 năm cho các loại tiêm.

Các biện pháp thu dọn các chất thải, bảo vệ nguồn nước và thực phẩm khỏi bị nhiễm bẩn là các biện pháp y tế cộng đồng rất quan trọng để phòng bệnh. Những người lành mang vi khuẩn không được phép làm việc ở nơi có liên quan đến đồ ăn thức uống.

Điều trị

Đặc hiệu

Ampicillin, chloramphenocol và cotrimoxazol đều có tác dụng, có thể uống hoặc tiêm tùy tình trạng bệnh nhân. Vì có sự kháng ampicillin và chloramphenicol khá phổ biến, nên có lẽ cotrimoxazol, liều trên cơ sở 10mg/ kg/ngày của trimethoprim là thuốc được ưa dùng. Ceftriaxon 2g / ngày, tiêm tĩnh mạch 1 lần cũng có tác dụng. Quinolon như ciproílocaxin 750mg x 2 lần/ngày cũng có tác dụng, nhưng không dùng được cho trẻ em và phụ nữ có thai. Thời gian điều trị thông thường là 14 ngày, tuy người ta thấy rằng dùng trong thời giản ngắn hơn cũng được.

Điều trị người lành mang vi khuẩn

Thuốc thường không loại bỏ được tình trạng người lành mang vi khuẩn. Dù rằng việc dùng ampicillin, chloramphenicol, hay cotrimoxazol có thể thành công, nhưng một nghiên cứu gần đây cho thấy rằng: ciprofloxacin liều 750mg, ngày 2 lần, trong 4 tuần là có hiệu quả nhất. cắt túi mật có thể có kết quả.

Tiên lượng

Tỷ lệ tử vong ở nhóm được điều trị là khoảng 2%. Người già và người ốm liệt giường thường có tiên lượng xấu. Ở trẻ em bệnh sẽ nhẹ hơn. Khi có biến chứng, tiên lượng xấu, tình trạng mang vi khuẩn có thể tồn tại dù được dùng thuốc.

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh dịch hạch

Khởi bệnh đột ngột sốt cao, mệt nặng, nhịp tim nhanh, đau đầu và đau cơ dữ dội. Bệnh nhân trong tình trạng nặng, có thể thấy mê sảng.

Bệnh viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn

Đa số bệnh nhân bị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là có bệnh tim từ trước, ngược với một số trường hợp xảy ra trên người không có bệnh tim, chủ yếu là ở người tiêm chích.

Các bệnh do Mycobacteria không điển hình, không phải lao

Các thuốc có tác dụng trong điều trị là rifabutin, azithromycin, clarithromycin, và ethambutol, Amikacin và ciprofloxacin có tác dụng trên thí nghiệm nhưng số liệu về lâm sàng còn chưa đủ để kết luận.

Sốt xuất huyết

Những người có triệu chứng giống như những triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết và những người đến từ vùng dịch tễ phải được cách ly để chẩn đoán vả điều trị triệu chứng.

Sốt đốm xuất huyết vùng núi Rocky

Tăng bạch cầu, giảm tiểu cầu, hạ natri máu, protein niệu, hồng cầu niệu là hay gặp. Dịch não tủy có thể có glucose giảm, tăng nhẹ bạch cầu lympho.

Nhiễm khuẩn tụ cầu không tiết coagulase

Vì tụ cầu không tiết coagulase là vi khuẩn bình thường trên da người, nên phân lập được nó khó có thể nói đó là nhiễm khuẩn hay nhiễm bẩn khi cấy máu mà tìm thấy có vi khuẩn này.

Hoại tử sinh hơi

Bệnh thường khởi phát đột ngột, đau tăng nhanh tại vùng bị bệnh, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, sốt không tương xứng với mức độ nặng.

Vết thương do người và xúc vật cắn

Vi khuẩn gây nhiễm khuẩn các vết cắn phụ thuộc vào súc vật cắn và thời điểm nhiễm khuẩn vết thương sau khi bị cắn, Pasteunrella multocida gây nhiễm khuẩn vết thương do chó và mèo cắn rất sớm

Sốt vàng

Có thể khó chẩn đoán phân biệt giữa sốt vàng và viêm gan, sốt rét, bệnh do leptospiraa, Dengue và các sốt xuất huyết khác nếu chỉ dựa trên biểu hiện lâm sàng đơn thuần.

Bệnh do Hantavirus

Chẩn đoán dựa vào phản ứng huyết thanh học bằng nhuộm hóa học mô miên dịch hoặc bằng kỹ thuật khuyếch đại PCR của ADN virus trong tổ chức.

Viêm màng não do phế cầu

Các chủng kháng penicillin lại thường có kháng chéo cả với cephalosporin thế hệ 3. Kháng sinh đồ là hết sức cần thiết trong những trường hợp như vậy.

Bệnh do vi khuẩn Listeria

Vi khuẩn huyết, có hoặc không có triệu chứng nhiễm khuẩn máu ở trẻ sơ sinh hoặc ở người lớn có suy giảm miễn dịch. Bệnh biểu hiện dưới dạng sốt không rõ nguồn gốc.

Nhiễm khuẩn da do liên cầu

Đối với những bệnh nhân có dấu hiệu toàn thân nặng hoặc bệnh phân bị viêm tổ chức tế bào da ở mặt, cần dùng kháng sinh đường toàn thân.

Bệnh tả

Điều trị bằng bù dịch khi bệnh nhẹ hoặc vừa thì uống dịch cũng đủ để làm giảm mạnh tỷ lệ tử vong ở các nước đang phát triển. Có thể tự pha lấy dịch.

Test quá mẫn và giải mẫn cảm

Nếu phản ứng ở mức độ nhẹ xẩy ra thì dùng liều thấp hơn và tiếp tục giải mẫn cảm. Nếu phản ứng nặng hơn, cần dùng epinephrin và ngừng thuốc trừ khi việc điều trị là tối cần thiết.

Diễn biến tự nhiên và các nguyên tắc chẩn đoán và điều trị Giang mai

Các thông số dịch não tủy trong giang mai thần kinh rất đa dạng, Các ca bệnh cổ điển thường có protein tăng, nhiều bạch cầu lympho và phản ứng VDRL dương tính.

Viêm não do arbovirus

Nguyên nhân hàng đầu của viêm não arbovirus là viêm não California và viêm não St. Louis. Mầm bệnh tồn tại trong tự nhiên là ở những động vật có vú nhỏ đặc trưng và một số loại chim.

Viêm màng não do não mô cầu

Sốt cao, rét run, đau đầu, đau lưng, đau bụng, đau đầu chi, buồn nôn và nôn đều có thể gặp. Khi bệnh nặng, bệnh nhân nhanh chóng bị lú lẫn, hoảng loạn, co giật và hôn mê.

Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn

Trong trường hợp có tổn thương hệ thần kinh trung ương dịch não tủy cho thấy tăng áp lực, các tế bào lympho bất thường và protein.

Bệnh mèo cào

Nhưng vi khuẩn Bartonella quintana cũng có thể gây bệnh u mạch lan toả do vi khuẩn và viêm nội tâm mạc mà khi cấy vi khuẩn không mọc.

Nhiễm khuẩn do Moraxeila catarrhalis

Vi khuẩn này thường cư trú tại đường hô hấp, nên phân biệt giữa gây bệnh và bình thường là rất khó. Khi phân lập được đa số là vi khuẩn này, cần điều trị tiêu diệt chúng.

Bệnh do rickettsia

Tất cả các rickettsia đều bị ức chế bởi tetracyclin hoặc chloramphenicol. Tất cả các trường hợp nhiễm rickettsia giai đoạn đầu đáp ứng ở một vài mức độ với những thuốc này.

Cúm

Có thể dùng vaccin cho những người nhiễm HIV mà vẫn an toàn. Mối lo lắng về sự hoạt hóa nhân lên của virus HIV do các yếu tố gây miễn dịch có thể là quá mức cần thiết.

Bệnh bạch hầu

Có thể gặp các thể bệnh ở mũi, họng, thanh quản và ở da. Nhiễm khuẩn ở mũi có rất ít triệu chứng, chủ yếu là chảy nước mũi.

Bệnh lỵ trực trùng

Bệnh thường khởi phát đột ngột với biểu hiện tiêu chảy, đau bụng dưới và đi ngoầi đau quặn, mót rặn. Phân có nước, thường có lẫn máu và nhầy.