Nhiễm khuẩn do Hemophilus influenzae

2016-03-23 09:12 AM

Ớ người lớn ít gặp chủng hemophilus tiết men β lactamase hơn ở trẻ em. Có thể điều trị với người lớn bị viêm xoang, viêm tai hay nhiễm khuẩn đường hô hấp bằng amoxicillin 500mg.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hemophilus influenzae (HI) typ B là nhân tố gây bệnh chủ yếu ở trẻ em dưới 5 tuổi. Kể từ khi có vaccin tiêm phòng HI typ B (Hlb) một cách thường quy đến nay, các bệnh do vi khuẩn này đã biến dần. HI và các loại hemophilus khác có thể gây viêm xoang, viêm tai, viêm phế quản, viêm nắp thanh quản, viêm phổi, viêm mô tế bào, viêm khớp, viêm màng não và viêm màng trong tim ở người lớn.

Ớ người lớn, HI typ B là vi khuẩn hay gặp nhất trong viêm phổi, dù gần đây một vài chủng chưa định typ của HI có thể gây bệnh ở những người nhiễm HIV. Bệnh cảnh viêm phổi điển hình, đờm có chứa nhiều vi khuẩn hình gậy gram (-) đa dạng. Những người lớn tuổi, nghiện rượu, hút thuốc lá, nhiễm HIV là những người có nguy cơ cao. Các chủng heamophilus thường cư trú tại đường hô hấp trên. Vì vậy, nếu cấy dịch màng phổi hoặc cấy máu âm tính, thì rất khó phân biệt là vi khuẩn này gây viêm phổi hay chỉ là cư trú ở đường hô hấp. Chính vì vậy, người ta thường quy cho vi khuẩn này gây viêm phổi mặc dù có thể là do vi khuẩn khác.

Ớ người lớn ít gặp chủng hemophilus tiết men β lactamase hơn ở trẻ em. Có thể điều trị với người lớn bị viêm xoang, viêm tai hay nhiễm khuẩn đường hô hấp bằng amoxicillin 500mg, uống ngày 3 lần, trong 10 - 14 ngày. Nếu có dị ứng với penicillin, có thể dùng cotrimoxazol, 800/160 mg ngày 2 lần, trong 10 - 14 ngày, hoặc azithnomycin ngày đầu 500mg một lần, 4 ngày sau mỗi ngày 250mg uống 1 lần. Trong trường hợp bệnh nặng (bệnh nhân viêm phổi nhiều thùy có tình trạng nhiễm độc), cần dùng cephalosporin thế hệ 2 hoặc thế hệ 3 như cefuroxim 750mg ngày 3 lần hoặc ceftriaxon 1 g/ngày tiêm một lần trong khi chờ đợi kết quả kháng sinh đồ. Nếu dị ứng penicillin, có thể tiêm cotrimoxazol với liều 10mg/kg trimethoprim mỗi ngày. Thời gian từ 10 - 14 ngày là phù hợp cho đa số bệnh nhân.

Viêm nắp thanh quản (epiglottitis) là bệnh chủ yếu gặp ở trẻ nhỏ. Tuy vậy đôi khi cũng có thể gặp ở người lớn với các triệu chứng: sốt cao, sốt đột ngột, chảy nhiều nước bọt, không thể nuốt được, chất tiết trong họng, thở rít do tắc thanh quản. Nếu phát hiện sớm, người ta khuyên đặt nội khí quản ngay vì bệnh tiến triển rất nhanh khó lường trước. Chẩn đoán dựa vào dấu hiệu quan sát trực tiếp được nắp thanh quản sưng nề có màu đỏ rực như dâu tây. Vì đèn soi có thể gây kích thích làm co thắt thanh quản và gây tắc thở, nên việc thăm khám này cần thực hiện tại khoa điều trị tích cực và chỉ khi đã sẵn sàng đặt nội khí quản. Cefuroxim, 1,5g ngày 3 lần, trong 7 - 10 ngày hoặc ceftriaxon 1g ngày, trong 7 - 10 ngày là các thuốc hay dùng. Có thể dùng cotrimoxazol hoặc chloramphenicol (4g/ngày) nếu dị ứng penicillin nặng.

Viêm màng não. Ở người lớn ít gặp viêm màng não do vi khuẩn này, nhưng khi có viêm xoang, hoặc viêm tai, thì có thể gặp viêm màng não, nên cần xem xét kỹ. Nếu nghi ngờ do viêm màng não do H.influenzae thì cần điều trị bằng ceftriaxon 4g/ngày, tiêm tĩnh mạch một lần hoặc chia 2 lần, trừ khi biết là vi khuẩn này không sản xuất men beta -lactamase. Nếu dị ứng nặng với penicillin, thì có thể dùng chloramphenicol 100 mg/kg/ngày chia 4 lần. Theo cổ điển, cần điều trị 10 - 14 ngày, ở trẻ em, người ta thấy desamethason, liều 0,15mg/kg, 4 lần trong một ngày duy nhất thấy có một số tác dụng làm giảm một số di chứng lâu dài, đặc biệt là điếc. Nhưng ở người lớn, tác dụng này đang đang còn được bàn cãi.

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh do Chlamydia pneumoniae chủng TWAR

Chlamydia pneumoniae gây viêm phổi, viêm phế quản và có mối liên quan với bệnh mạch vành qua dịch tễ huyết thanh học. Bệnh cảnh viêm phổi kiểu không điển hình.

Viêm não đám rối màng mạch tăng lympho bào

Triệu chứng biểu hiện bằng 2 giai đoạn. Giai đoạn tiền triệu biểu hiện bằng sốt, rét run, đau cơ, ho và nôn. Giai đoạn màng não biểu hiện đau đầu, buồn nôn, nôn và ngủ lịm.

Diễn biến tự nhiên và các nguyên tắc chẩn đoán và điều trị Giang mai

Các thông số dịch não tủy trong giang mai thần kinh rất đa dạng, Các ca bệnh cổ điển thường có protein tăng, nhiều bạch cầu lympho và phản ứng VDRL dương tính.

Sốt phát ban thành dịch do chấy rận (do rickettsia)

Những yếu tố làm bệnh dễ lây truyền là sống đông người, chật chội, hạn hán, chiến tranh hoặc bất kỳ hoàn cảnh nào chấy rận nhiều

Bệnh sởi

Ban thường xuất hiện 4 ngày sau khi bị bệnh, lúc đầu mọc ở mặt và sau tai. Tổn thương ban đầu là những nốt sẩn như đầu đinh ghim sau hợp lại tạo thành dạng dát sẩn màu đỏ gạch, không đều.

Sốt Q

Viêm nội tâm mạc ít gặp nhưng lại là thể nặng của nhiễm Coxiella và liên quan với tình trạng tổn thương miễn dịch, việc sống ở vùng thành thị, uống sữa tươi.

Các loại bệnh do Campylobacte gây ra

C. fetus gây bệnh toàn thân, thậm chí có thể gây tử vong như nhiễm khuẩn huyết tiên phát, viêm nội tâm mạc, viêm màng não, áp xe khu trú.

Viêm màng não do não mô cầu

Sốt cao, rét run, đau đầu, đau lưng, đau bụng, đau đầu chi, buồn nôn và nôn đều có thể gặp. Khi bệnh nặng, bệnh nhân nhanh chóng bị lú lẫn, hoảng loạn, co giật và hôn mê.

Chlamydia psittaci và bệnh sốt vẹt

Bệnh thường khởi phát nhanh, có sốt, ớn lạnh, đau cơ, ho khan và đau đầu. Các dấu hiệu bệnh như mạch nhiệt phân ly, gõ phổi đục và nghe phổi có ran.

Bệnh đậu do rickettsia

Bạch cầu giảm, nồng độ kháng thể tăng bằng phản ứng kết hợp bổ thể hoặc dùng phản ứng huỳnh quang gián tiếp sử dụng globulin kháng rickettsia liên hợp.

Vãng khuẩn huyết do Salmonella

Đôi khi nhiễm khuẩn do salmonella có thể biểu hiện dưới dạng sốt kéo dài hoặc sốt tái phát có kèm vi khuẩn trong máu và có các ổ nhiễm khuẩn ở xương, khớp.

Quai bị

Nhậy cảm đau vùng mang tai và vùng mặt tương ứng phù nề là dấu hiệu thực thể hay gặp nhất. Đôi khi sưng ở một tuyến giảm hoàn toàn trước khi tuyến kia bắt đầu sưng.

Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn

Trong trường hợp có tổn thương hệ thần kinh trung ương dịch não tủy cho thấy tăng áp lực, các tế bào lympho bất thường và protein.

Một số bệnh nhiễm khuẩn do Vibrio gây nên

V vulnificus và V alginolyticus đều không gây tiêu chảy, nhưng chủ yếu gây viêm mô tế bào dưới da và nhiễm khuẩn huyết tiên phát, Sau khi ăn sò có vi khuẩn hoặc tiếp xúc với nước biển.

Sốt do chuột cắn

Sốt do chuột cắn cần được phân biệt với viêm hạch và phát ban do chuột cắn trong sốt do Streptobacillus gây nên. Về mặt lâm sàng, viêm khớp và đau cơ nặng.

Bệnh do vi rút

Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang thường sử dụng các kháng thể đơn dòng cũng giúp chẩn đoán nhanh một số kháng nguyên trong những tế bào bong vẩy.

Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương

Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương có thể được phân thành vài thể bệnh, thông thường có thể dễ phân biệt các thể bệnh với nhau nhờ xét nghiệm dịch não tủy, đây là bước đầu tiên để chẩn đoán căn nguyên.

Virus hợp bào đường hô hấp

Virus này gây bệnh nặng nhất vào lúc mà kháng thể đặc hiệu của người mẹ hằng định mặc dù nồng độ kháng thể cao có thể làm thay đổi hoặc phòng được bệnh.

Bệnh u hạt lympho hoa liễu

Ớ nam giới, tổn thương ban đầu dạng mụn phỏng hoặc nốt loét ở bộ phận sinh dục ngoài, nó biến đi nhanh chóng nên thường bị bỏ qua, không được bệnh nhân để ý.

Bệnh do Tularemia

Sốt, đau đầu và buồn nôn khởi phát đột ngột. Tại chỗ vết thương, nơi đường vào nổi sẩn hồng nhưng nhanh chóng trở thành vết loét. Hạch vùng sưng to, đau và có thể bị mưng mủ.

Hoại tử sinh hơi

Bệnh thường khởi phát đột ngột, đau tăng nhanh tại vùng bị bệnh, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, sốt không tương xứng với mức độ nặng.

Bệnh do Brucella

Khởi phát thường đột ngột: sốt, rét run, toát mồ hôi nhưng thông thường chỉ khởi phát âm ỉ. Bệnh nhân đến khám sau nhiều tuần có mệt mỏi, sút cân, sốt nhẹ, ra mồ hôi, mệt nhanh dù làm việc nhẹ.

Bệnh do Nocardia

Bệnh có thể khuếch tán đến bất cứ bộ phận nào trong cơ thể. Áp xe não và các cục dưới da là hay gặp nhất, nhưng chỉ gặp ở người bị suy giảm miễn dịch.

Bệnh do vi khuẩn Listeria

Vi khuẩn huyết, có hoặc không có triệu chứng nhiễm khuẩn máu ở trẻ sơ sinh hoặc ở người lớn có suy giảm miễn dịch. Bệnh biểu hiện dưới dạng sốt không rõ nguồn gốc.

Viêm dạ dày ruột do Salmonella

Bệnh thường tự hết, nhưng có thể gặp tình trạng vi khuẩn huyết có khu trú ở khớp hoặc trong xương, nhất là ở những bệnh nhân mắc bệnh hồng cầu hình liềm.