Bệnh uốn ván
Triệu chứng đầu tiên là đau và tê vùng vi khuẩn xâm nhập rồi tiếp đến là co cứng cơ vùng lân cận. Tuy nhiên, thường gặp triệu chứng đầu tiên đưa bệnh nhân đến khám là cứng hàm, cứng cổ, khó nuốt và kích thích.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán
Có vết thương nhiễm bẩn.
Cứng hàm và co cứng hàm.
Cứng cổ và cứng cơ khác, khó nuốt, kích thích vật vã, tăng phản xạ.
Cơn giật cứng gây đau đớn, xuất hiện khi có các kích thích nhẹ.
Nhận định chung
Bệnh uốn ván là do độc tố thần kinh của vi khuẩn Clostridium tetani sinh ra. Nha bào vi khuẩn này có khắp nơi trong đất. Một khi nhiễm vào trong vết thương, nha bào sẽ bắt đầu phát triển, sinh độc tố có tên là tetanospasmin, là một men tiêu protein có kim loại là kẽm. Độc tố có đặc tính men này sẽ phân hủy synaptobrevin là một protein rất cần thiết cho hiện tượng giải phóng chất dần truyền thần kính trung gian tại các khớp thần kinh (synap). Tetanospasmin sẽ phá hủy chất dẫn truyền, làm ngăn cản dẫn truyền xung động thần kinh ở các synap tủy sống của các neuron ức chế. Chính vì vậy, chỉ cần một kích thích rất nhẹ cũng dẫn đến co cứng không kiểm soát được và làm tăng phản xạ. Thời gian ủ bệnh là từ 5 ngày đến 15 tuần, mà trung bình là từ 8 - 12 ngày.
Tại Hoa Kỳ, đa số uốn ván xảy ra trên người không tiêm phòng. Những người có nguy cơ cao là: người lớn tuổi, người nhập cư, trẻ sơ sinh, người tiêm chích ma tuý. Dù rằng một số vết thương có xu hướng dễ gây bệnh, nhưng mọi vết thương nhất là ở người nằm lâu dễ có tổ chức chết hoặc bị tỳ đè nên tổ chức có tình trạng yếm khí, đều có thể bị nhiễm trực khuẩn uốn ván.
Các triệu chứng và dấu hiệu
Triệu chứng đầu tiên là đau và tê vùng vi khuẩn xâm nhập rồi tiếp đến là co cứng cơ vùng lân cận. Tuy nhiên, thường gặp triệu chứng đầu tiên đưa bệnh nhân đến khám là cứng hàm, cứng cổ, khó nuốt và kích thích. Sau đó là xuất hiện tăng phản xạ, co cứng cơ hàm (trismus) hoặc cơ mặt, co cứng cơ bụng, cổ, lưng. Rất hay gặp co giật đau đớn dù chỉ bị kích thích nhẹ. Co thắt thanh quản và co cứng cơ hô hấp có thể dẫn đến ngạt cấp tính. Bệnh nhân thường vẫn thức và tỉnh táo suốt quá trình bị bệnh. Cảm giác hoàn toàn bình thường. Thân nhiệt thường không tăng hoặc tăng rất nhẹ.
Biểu hiện cận lâm sàng
Chẩn đoán bệnh uôn ván hoàn toàn dựa vào lâm sàng.
Chẩn đoán phân biệt
Cần phân biệt với các bệnh nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương. Đôi khi cũng gặp cứng hàm khi dùng phenothiazin. Cũng cần loại trừ ngộ độc strychnin.
Biến chứng
Thường gặp tắc đường thở. Ứ nước tiểu và táo bón cũng hay gặp do co thắt các cơ trơn. Ngừng thở và suy tim xảy ra muộn nhưng có thể đe dọa tới tính mạng người bệnh.
Phòng bệnh
Bệnh hoàn toàn có thể phòng đứợc bằng miễn dịch chủ động. Tiêm chủng cho trẻ em vaccin tam liên: bạch hầu, ho gà, uốn ván (DTP). Đối với người lớn, chưa tiêm phòng lúc trẻ, cần tiêm phòng giảm độc tố uốn ván 2 liều cách nhau 4 - 5 tuần và nhắc lại một liều sau 6 - 12 tháng. Các liều nhắc lại về sau là 10 năm một lần hoặc khi bị thương mà chưa được tiêm nhấc lại trên 5 năm.
Miễn dịch thụ động cho người chưa tiêm phòng hoặc không biết chắc chắn là đã tiêm chủng hay chưa, khi họ bị thương hoặc khi cắt lọc mô chết. Liều globulin chống uốn ván là 250 đơn vị tiêm bắp, đồng thời bắt đầu tiêm chủng chủ động luôn.
Bảng. Hướng dẫn phòng uốn ván khi xử trí vết thương
1Rất nhiều loại như vết thương dây bẩn, phân, sỏi, nước bọt; vết đâm chọc; vết nhổ dựt và vết xước, cào, bỏng, đông lạnh.
2Giảm độc tố uốn ván và bạch hầu, dạng cho người lớn chì dùng dạng này (Td- người lớn) cho trẻ từ 6 tuổi trở lên.
Globulin miễn dịch kháng uốn ván.
Điều trị
Điều trị đặc hiệu
Tiêm bắp globulin miễn dịch kháng uốn ván, liều 5000 đơn vị. Vì bệnh uốn ván không sinh miễn dịch tự nhiên, nên cần tiêm chủng đầy đủ bằng giảm độc tố uốn ván khi bệnh nhân khỏi bệnh.
Biện pháp chung
Vì mọi kích thích dù nhẹ cũng gây co cứng, nên bệnh nhân phải được điều trị trong buồng riêng, trong điều kiện yên tĩnh nhất. Nói chung cần dùng thuốc an thần mạnh, thuốc giãn cơ kiểu cura và thông khí nhân tạo để khống chế cơn co giật do uốn ván. Cần điều trị bằng penicillin liều cao (20 triệu đơn vị/ngày) dù bệnh nhẹ, để diệt vi khuẩn sinh độc tố.
Tiên lượng
Tỷ lệ tử vong cao khi thời gian ủ bệnh ngắn, co giật xảy ra sớm, điều trị chậm trễ, vết thương ở đầu và mặt. Trước đây, tỷ lệ tử vong là 40%, nhưng ngày nay đã giảm nhiều nhờ có thông khí nhân tạo.
Bài viết cùng chuyên mục
Virus herpes typ 1 và 2
Các virus herpes typ 1 và 2 chủ yếu gây tổn thương ở vùng miệng tiếp đến là vùng sinh dục. Tỷ lệ huyết thanh dương tính của cả hai nhóm này tăng theo lửa tuổi, riêng đối với typ 2 tăng theo hoạt động tình dục.
Bệnh dịch hạch
Khởi bệnh đột ngột sốt cao, mệt nặng, nhịp tim nhanh, đau đầu và đau cơ dữ dội. Bệnh nhân trong tình trạng nặng, có thể thấy mê sảng.
Ho gà
Các triệu chứng bệnh ho gà thường kéo dài 6 tuần và diễn biến theo 3 giai đoạn liên tiếp: giai đoạn viêm long ban đầu, có đặc điểm là khởi phát kín đáo.
Bệnh lỵ trực trùng
Bệnh thường khởi phát đột ngột với biểu hiện tiêu chảy, đau bụng dưới và đi ngoầi đau quặn, mót rặn. Phân có nước, thường có lẫn máu và nhầy.
Viêm màng não do não mô cầu
Sốt cao, rét run, đau đầu, đau lưng, đau bụng, đau đầu chi, buồn nôn và nôn đều có thể gặp. Khi bệnh nặng, bệnh nhân nhanh chóng bị lú lẫn, hoảng loạn, co giật và hôn mê.
Viêm não đám rối màng mạch tăng lympho bào
Triệu chứng biểu hiện bằng 2 giai đoạn. Giai đoạn tiền triệu biểu hiện bằng sốt, rét run, đau cơ, ho và nôn. Giai đoạn màng não biểu hiện đau đầu, buồn nôn, nôn và ngủ lịm.
Tạo miễn dịch chủ động chống lại các bệnh nhiễm khuẩn
Nhiều loại vaccin được khuyên dùng cho người lớn tùy thuộc theo tình trạng tiêm phòng trước đó của mỗi người và những nguy cơ phoi nhiễm với một số bệnh.
Hội chứng sốc nhiễm độc tụ cầu
Đặc điểm của hội chứng sốc nhiễm độc là sốt cao đột ngột, nôn, tiêu chảy kèm theo đau họng, mệt lử và đau đầu. Trong những trường hợp nặng có thể có các biểu hiện như hạ huyết áp, suy thận, suy tim.
Viêm màng não do phế cầu
Các chủng kháng penicillin lại thường có kháng chéo cả với cephalosporin thế hệ 3. Kháng sinh đồ là hết sức cần thiết trong những trường hợp như vậy.
Bệnh do vi rút
Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang thường sử dụng các kháng thể đơn dòng cũng giúp chẩn đoán nhanh một số kháng nguyên trong những tế bào bong vẩy.
Bệnh bại liệt
Suy hô hấp là hậu quả của liệt cơ hô hấp, tắc nghẽn đường hô hấp do tổn thương các nhân của dây thần kinh sọ, hoặc ổ thương trung hô hấp.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm do tụ cầu vàng
Viêm da do tụ cầu vàng thường khởi đầu quanh một hay nhiều ổ viêm nang lông, và có thể khu trú để tạo thành nhọt hoặc lan rộng đến vùng da lân cận và tới các mô sâu dưới da tạo thành ung nhọt lớn.
Viêm họng nhiễm khuẩn do liên cầu
Liên cầu tan huyết bê ta nhóm A là vi khuẩn gây viêm họng xuất tiết phổ biến nhất. Bệnh lây qua các giọt nước bọt có vi khuẩn.
Sốt hồi quy
Vi khuẩn gây bệnh là một loại xoắn khuẩn, Borrelia recurrentis, mặc dù một số loại vi khuẩn chưa được nghiên cứu kỹ có thể gây ra bệnh tương tự.
Nhiễm tụ cầu khuẩn huyết
Trường hợp bệnh nhân có nguy cơ cao như người tiểu đường, người có suy giảm miễn dịch hoặc nghi ngờ có viêm nội tâm mạc, người ta khuyên nên dùng dài ngày hơn.
Nhiễm khuẩn do Moraxeila catarrhalis
Vi khuẩn này thường cư trú tại đường hô hấp, nên phân biệt giữa gây bệnh và bình thường là rất khó. Khi phân lập được đa số là vi khuẩn này, cần điều trị tiêu diệt chúng.
Bệnh do Nocardia
Bệnh có thể khuếch tán đến bất cứ bộ phận nào trong cơ thể. Áp xe não và các cục dưới da là hay gặp nhất, nhưng chỉ gặp ở người bị suy giảm miễn dịch.
Rubeon: bệnh sởi Đức
Sốt, mệt mỏi thường nhẹ, xuất hiện cùng với sưng viêm hạch dưới vùng chẩm, có thể xuất hiện trước phát ban khoảng 1 tuần. Có thế có sổ mũi.
Bệnh do rickettsia
Tất cả các rickettsia đều bị ức chế bởi tetracyclin hoặc chloramphenicol. Tất cả các trường hợp nhiễm rickettsia giai đoạn đầu đáp ứng ở một vài mức độ với những thuốc này.
Nhiễm khuẩn ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch
Những bệnh nhân bị cắt lách hoặc suy giảm chức năng lách không thể loại trừ được vi khuẩn trong dòng máu, dẫn đến tăng nguy cơ vãng khuẩn huyết bởi các vi khuẩn có vỏ.
Thương hàn
Trong giai đoạn tiền triệu, triệu chứng thực thể nghèo nàn. Về sau có lách to, bụng chướng và đau, chậm nhịp tim, mạch nhỏ và chìm, đôi khi có dấu hiệu màng não.
Bệnh do Leptospira
Nước tiểu có thể có sắc tố mật, protein, cặn và hồng cầu. Đái ít không phải là ít gặp và trong các trường hợp nặng tăng urê máu có thể xuất hiện.
Viêm màng não do lao
Ngay cả khi cấy cho kết quả âm tính cũng cần điều trị đủ liệu trình nếu lâm sàng có dấu hiệu gợi ý là viêm màng não.
Bệnh xoắn khuẩn không lây qua đường tình dục
Ghẻ cóc là một bệnh truyền nhiễm phân bổ chủ yếu ở các vùng nhiệt đới, do T. pallidum dưới nhóm pertenue gây nên. Đặc trưng của bệnh là các tổn thưong u hạt ở da, niêm mạc và xương.
Các bệnh do nấm Actinomyces
Đây là các vi khuẩn dạng sợi phân nhánh gram + kỵ khí, có đường kính khoảng 1µm và có thể phân chia thành dạng trực khuẩn. Khi vào trong các mô của vết thương.
