Thống kinh

2016-12-05 02:34 PM

Thuốc được dùng khi bắt đầu ra máu kinh sẽ tránh được việc dùng thuốc cẩu thả khi mới có thai, Thuốc được dùng tiếp tục trên cơ sở 2, 3 ngày

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thống kinh nguyên phát

Thống kinh nguyên phát là hành kinh đau liên quan với vòng kinh có phóng noãn, khám không thấy bệnh lý thực thể nào. Đau thường bắt đâu trong vòng 1 - 2 năm sau kỳ hành kinh đầu tiên và có thể nặng lên theo thời gian. Tỷ lệ gặp tăng lên cho tới tuổi 20 rồi giảm đi theo tuổi và giảm rõ nét sau đẻ. Có 50 - 75% phụ nữ thống kinh từng đợt và 5 - 6% thống kinh làm mất khả năng lao động.

Thống kinh nguyên phát là đau ở bụng dưới, đau đường giữa, đau dội từng đợt, đau co rút trong tiểu khung, thường lan ra phía sau lưng hoặc mặt trong đùi. Những cơn đau quặn có thể kéo dài một ngày hay hơn và có thể kèm theo buồn nôn, ngất xỉu, ỉa chảy, đau đầu và sốt. Đau do co thắt mạch máu tử cung, thiếu oxy và co bóp kéo dài dưới tác dụng của prostaglandin.

Những phát hiện lâm sàng

Khám tiểu khung giữa hai kỳ hành kinh thấy bình thường, khám trong khi hành kinh có thể gây khó chịu nhưng không tìm thấy dấu hiệu bệnh lý.

Điều trị

Thuốc chống viêm không steroid (ibuprofen, ketoprofen, acid mefenamic, naproxen) thường có tác dụng. Thuốc được dùng khi bắt đầu ra máu kinh sẽ tránh được việc dùng thuốc cẩu thả khi mới có thai. Thuốc được dùng tiếp tục trên cơ sở 2 - 3 ngày. Có thể làm mất phóng noãn và phòng ngừa được thống kinh bằng các thuốc tránh thai uống.

Thống kinh thứ phát

Thống kinh thứ phát íà đau khi hành kinh có nguyên nhân thực thể. Thường bắt đầu ngay sau khi mới hành kinh, đôi khi bắt đầu muộn vào độ tuổi 30 - 40.

Những phát hiện lâm sàng

Hỏi bệnh và khám thực thể thường gợi ý về bệnh lạc nội mạc tử cung hay bệnh viêm tiểu khung. Các nguyên nhân khác có thể là u xơ tử cung dưới niêm mạc, dụng cụ tử cung tránh thai, chít hẹp lỗ cổ tử cung hoặc tử cung có sừng tịt (hiếm gặp).

Chẩn đoán

Soi ổ bụng thường là cần thiết để phân biệt lạc nội mạc tử cung hay bệnh viêm tiểu khung, u xơ tử cung dưới niêm mạc có thể phát hiện được một cách đáng tin cậy nhất nhờ phương pháp chụp cộng hưởng từ hạt nhân, ngoài ra có thể bằng chụp buồng tử cung, bằng soi buồng tử cung hoặc bằng đưa một que thăm dò qua lỗ cổ tử cung trong khi làm thủ thuật nong và nạo tử cung. Chít hẹp cổ tử cung có thể do nạo phá thai gây ra, cơn đau co rút xảy ra vào lúc sắp hành kinh mà không thấy máu chảy ra. Có thể điều trị dễ dàng bằng cách đưa một que thăm dò vào buồng tử cung sau khi đã phong bế bên cạnh cổ tử cung.

Điều trị

Các phương pháp đặc trị:

Sử dụng có chu kỳ thuốc giảm đau bao gồm thuốc chống viêm không steroid trong trường hợp thống kinh nguyên phát có thể có ích, thuốc tránh thai uống có thể làm giảm bệnh đặc biệt trong trường hợp lạc nội mạc tử cung. Danazol và các chất tương đồng GnRH có tác dụng trong việc điều trị lạc nội mạc tử cung.

Các phương pháp phẫu thuật:

Nếu bệnh nhân tỏ ra bệnh tật hoặc bệnh kéo dài thì thường có quyền soi ổ bụng hoặc mở bụng thăm dò. Quyết định của phẫu thuật phụ thuộc vào mức độ bệnh tật của người bệnh và các tổn thương thấy khi mổ.

Các danh mục

Chẩn đoán và điều trị y học tuổi già

Tiếp cận bệnh nhân dự phòng và các triệu chứng chung

Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư

Chẩn đoán và điều trị bệnh da và phần phụ

Chẩn đoán và điều trị bệnh mắt

Chẩn đoán và điều trị bệnh tai mũi họng

Chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp

Chẩn đoán và điều trị bệnh tim

Chẩn đoán và điều trị bệnh mạch máu và bạch huyết

Chẩn đoán và điều trị bệnh máu

Chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa

Chẩn đoán và điều trị bệnh tuyến vú

Chẩn đoán và điều trị bệnh phụ khoa

Chẩn đoán và điều trị sản khoa

Chẩn đoán và điều trị bệnh cơ xương khớp

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn miễn dịch và dị ứng

Đánh giá trước phẫu thuật

Chăm sóc giai đoạn cuối đời

Chẩn đoán và điều trị bệnh gan mật và tụy

Chẩn đoán và điều trị rối loạn nước điện giải

Chẩn đoán và điều trị bệnh nhân bị bệnh thận

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ niệu học

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ thần kinh

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn tâm thần

Chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết

Chẩn đoán và điều trị rối loạn dinh dưỡng

Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm

Chẩn đoán và điều trị bệnh do ký sinh đơn bào và giun sán

Chẩn đoán và điều trị các bệnh nhiễm trùng do nấm