Tránh thai dựa trên cơ sở biết các thời kỳ dễ có thai

2016-12-10 10:54 AM

Cơ sở của phương pháp là tự người phụ nữ quan sát thấy chất nhầy cổ tử cung tăng, trong và tăng đàn hồi, đau bụng khó chịu một thời gian ngắn vào giữa vòng kinh

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hạn chế có thai một cách tự nguyện làm lợi cho những người phụ nữ, cho cả những người đàn ông và con cái của họ. Tránh thai cần đáp ứng được với tất cả mọi phụ nữ và nam giới trong tuổi sinh đẻ. Giáo dục về tránh thai và sự tiếp cận với các viên thuốc tránh thai hay dụng cụ tử cung là đặc biệt quan trọng đối với những nam nữ thanh niên dưới 20 tuổi và đối với những phụ nữ sau đẻ, sau sảy.

Giáo dục về bệnh lây truyền theo đường tình dục, đặc biệt AIDS cần đước tiến hành cho tất cả những ai có hoạt động tình dục song song song với việc thông báo rằng bao cao su dùng kèm với thuốc diệt tinh trùng có độ bảo vệ cao (nhưng không bảo vệ hoàn toàn) cho cả hai giới chống lại bệnh lây truyền theo đường tinh dục cũng như tránh thai. Dịch AIDS lan rộng trên thế giới đã tạo ra sự thay đổi xu hướng một cách có ý nghĩa sang sử dụng bao cao su cộng với thuốc diệt tinh trùng.

Người ta quan tâm trở lại nhiều đến những phượng pháp để xác định phóng noãn và tránh giao hợp không bảo vệ vào thời điểm này và coi là phương pháp kế hoạch hpá gia đình. Những phương pháp này có hiệu quả nhất khi hạn chế số lần giao hợp vào giai đoạn sau phóng noãn hoặc dùng những phương pháp ngăn cản vào những thời điểm khác. Ngườị phụ nữ cần tranh thủ học hỏi để đánh giá những ngày, có khả năng thụ thai.

Những cặp vợ chồng được giáo dục tốt, vận động tốt, hiểu biết về sự mắn thai có thể đạt ti lệ có thai thấp, nhưng trong nhiều khu vực thử nghiệm, tỉ lệ có thai vẫn cao, khoảng 20%.

Kế hoạch hóa gia đình tự nhiên dựa vào triệu chứng và nhiệt độ

Cơ sở của phương pháp là tự người phụ nữ quan sát thấy chất nhầy cổ tử cung tăng, trong và tăng đàn hồi, đau bụng khó chịu một thời gian ngắn vào giữa vòng kinh và tăng thân nhiệt cơ sở kéo dài bắt đầu khoảng hai tuần sau khi hành kinh. Giao hợp không có bảo vệ cần được tránh sau khi hành kinh được một thời gian ngắn, từ khi thấy chất nhầy cổ tử cung cho tới 48 giờ sau phóng noãn, xác định bằng tăng nhiệt độ kéo dài và mất chất nhầy cổ tử cung trong và đàn hồi.

Phương pháp lịch

Sau khi theo dõi độ dài của các chu kỳ kinh nguyệt tối thiểu trong 8 tháng liền, các phương pháp tính được tiến hành như sau: (1) Ngày đầu tiên có thể có thai được tính bằng cách lấy chu kỳ kinh nguyệt ngắn nhất trừ cho 18; (2). Ngày muộn nhất có thể có thai được tính bằng vòng kinh dài nhất trừ cho 11. Thí dụ khi theo dõi thấy các chu kỳ thay đổi từ 24 - 28 ngày thì giai đoạn có khả năng có thai là từ ngày thứ 6 của vòng kinh (24 - 18) cho đến hết ngày thứ 17 của vòng kinh (28 - 11).

Đo thân nhiệt cơ sở

Phương pháp này xác định thời gian an toàn sau phóng noãn. Nhiệt độ cần được lấy ngay sau khi thức dậy, trước bất cứ hoạt động nào. Nhiệt độ thường hơi tụt một chút vào 1- 1,5 ngày trước phóng noãn rồi lên khoảng 0,4 độ (0,7 F) từ 1 - 2 ngay sau phóng noãn. Nhiệt độ liên tục ở trong suốt thời gian còn lại của vòng kinh. Ngày thứ hai kể từ khi nhiệt độ lên đánh dấu giai đoạn có thể có thai đã kết thúc.

Các danh mục

Chẩn đoán và điều trị y học tuổi già

Tiếp cận bệnh nhân dự phòng và các triệu chứng chung

Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư

Chẩn đoán và điều trị bệnh da và phần phụ

Chẩn đoán và điều trị bệnh mắt

Chẩn đoán và điều trị bệnh tai mũi họng

Chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp

Chẩn đoán và điều trị bệnh tim

Chẩn đoán và điều trị bệnh mạch máu và bạch huyết

Chẩn đoán và điều trị bệnh máu

Chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa

Chẩn đoán và điều trị bệnh tuyến vú

Chẩn đoán và điều trị bệnh phụ khoa

Chẩn đoán và điều trị sản khoa

Chẩn đoán và điều trị bệnh cơ xương khớp

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn miễn dịch và dị ứng

Đánh giá trước phẫu thuật

Chăm sóc giai đoạn cuối đời

Chẩn đoán và điều trị bệnh gan mật và tụy

Chẩn đoán và điều trị rối loạn nước điện giải

Chẩn đoán và điều trị bệnh nhân bị bệnh thận

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ niệu học

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ thần kinh

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn tâm thần

Chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết

Chẩn đoán và điều trị rối loạn dinh dưỡng

Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm

Chẩn đoán và điều trị bệnh do ký sinh đơn bào và giun sán

Chẩn đoán và điều trị các bệnh nhiễm trùng do nấm