Hậu quả của tiếp xúc với diethylstilbestron trong tử cung

2016-12-06 10:14 AM

Hiện nay tất cả các phụ nữ phơi nhiễm đều được khuyên bước đầu soi cổ tử cung kiểm tra, sơ bộ tìm những vùng biểu mô bất thường của âm đạo vậ cổ tử cùng

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Trong khoảng thời gian từ 1947 đến 1971, diethylstilbestron (DES) đã được sử dụng rộng rãi ở Mỹ cho những người phụ nữ bị đái tháo đường đang mang thai để điều trị doạ xẩy thai. Có ước chừng 2 - 3 triệu bào thai đã bị tiếp xúc với chất này. Về sau người ta đã phát hiện thấy có mối liên quan giữa bào thai phơi nhiễm với DES và ung thư tế bào sáng của âm đạo và một số các bất thường khác có liên quan mới được chú ý. Một phần ba trong số tất cả các phụ nữ phơi nhiễm có những thay đổi ở'âm đạo (vách ngăn âm đạo, u tuyến âm đạo), ở cổ tử cung (biến dạng và thiểu sản của cổ tử cung phần nằm trong âm đạo) hoặc ở cổ tử cung (buồng tử cung hình T). Hiện nay tất cả các phụ nữ phơi nhiễm đều được khuyên bước đầu soi cổ tử cung kiểm tra, sơ bộ tìm những vùng biểu mô bất thường của âm đạo vậ cổ tử cùng, tiếp theo là kiểm tra tế bào học của âm đạo (cả 4 góc của nửa trên âm đạo) và cổ tử cung hàng năm. Chất iôt trong thuốc nhuộm Lugol ở âm đạo và cổ tử cung sẽ phát hiện được những vùng dị sản của biểu mô bong.

Nhiều phụ nữ đã không biết có sự tiếp xúc với DES, vì thế trong nhóm tuổi có nguy cơ (25 - 45), các thầy thuốc khám bệnh cần lưu ý đến sự thay đổi cấu trúc của âm đạo và cố tử cung vì đó có thể là dấu hiệu của khả năng bị phơi nhiễm với DES và báo cho biết cần phải theo dõi. Tỉ lệ mắc ung thư tế bào sáng vào khoảng 1 trên 1000 phụ nữ phơi nhiễm và tỷ lệ tổn thương tân sản cổ tử cung và âm đạo (loạn sản và ung thư trong biểu mô) cao gấp hai lần so với những phụ nữ không phơi nhiễm. Những đứa trẻ con của phụ nữ dùng DES có khó khăn nhiều hơn trong thụ thai và có sự tăng về ti lệ xảy thai sớm, chửa ngoài tử cung và đẻ non. Thêm vào đó, những bà mẹ điều trị DES trong thời gian mang thai có tăng chút ít tỉ lệ mắc ung thư vú, bắt đầu 20 năm sau khi phơi nhiễm.

Các danh mục

Chẩn đoán và điều trị y học tuổi già

Tiếp cận bệnh nhân dự phòng và các triệu chứng chung

Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư

Chẩn đoán và điều trị bệnh da và phần phụ

Chẩn đoán và điều trị bệnh mắt

Chẩn đoán và điều trị bệnh tai mũi họng

Chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp

Chẩn đoán và điều trị bệnh tim

Chẩn đoán và điều trị bệnh mạch máu và bạch huyết

Chẩn đoán và điều trị bệnh máu

Chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa

Chẩn đoán và điều trị bệnh tuyến vú

Chẩn đoán và điều trị bệnh phụ khoa

Chẩn đoán và điều trị sản khoa

Chẩn đoán và điều trị bệnh cơ xương khớp

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn miễn dịch và dị ứng

Đánh giá trước phẫu thuật

Chăm sóc giai đoạn cuối đời

Chẩn đoán và điều trị bệnh gan mật và tụy

Chẩn đoán và điều trị rối loạn nước điện giải

Chẩn đoán và điều trị bệnh nhân bị bệnh thận

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ niệu học

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ thần kinh

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn tâm thần

Chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết

Chẩn đoán và điều trị rối loạn dinh dưỡng

Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm

Chẩn đoán và điều trị bệnh do ký sinh đơn bào và giun sán

Chẩn đoán và điều trị các bệnh nhiễm trùng do nấm