- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh cơ xương khớp
- Hội chứng đường hầm cổ tay
Hội chứng đường hầm cổ tay
Hội chứng này cần phải phân biệt với các hội chứng đau cổ cánh tay khác, hội chứng chèn ép thần kinh giữa vùng cẳng hoặc cánh tay, bệnh viêm một dây thần kinh.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hội chứng đường cổ tay là một bệnh có đau thường gặp do cự chèn ép dây thần kinh giữa bởi các dây chằng và các cấu trúc khác trong đường hầm cổ tay (bệnh thần kinh do chèn ép). Kích thước các thành phần trong ống cổ tay tăng lên do những tổn thương bệnh lý như viêm mành hoạt dịch bao gân, hoặc viêm màng hoạt dịch các khớp cổ tay, gãy xương mới hoặc gãy xương can xấu, các khối u và đôi khi do những bất thường bẩm sinh. Ngay cả khi không có những tổn thương giải phẫu rõ ràng, người ta có bắt gặp hiện tượng dẹt hoặc co nhỏ kích thước của dây thần kinh giữa khi phẫu thuật cắt bỏ dây chằng. Bệnh thường xuất hiện ở phụ nữ có thai, những người làm những công việc phải sử dụng tay nhiều và có thể xuất hiện sau chấn thương cổ tay. Người ta cũng đã phát hiện những trường hợp có tính chất gia đình, ở những bệnh nhân này không xác định được bất kì nguyên nhân nào.
Hội chứng đường hầm cổ tay có thể là một biểu hiện của nhiều bệnh hệ thống như viêm khớp dạng thấp và những bệnh khớp khác (viêm bao hoạt dịch gân); phù niêm, bệnh nhiễm amyloid, bệnh sarcoid và bệnh bạch cầu (thâm nhiễm tổ chức); to đầu chi, cường cận tuyến giáp trạng, giảm calci máu và đái tháo đường.
Lâm sàng
Triệu chứng đầu tiên thường là đau vùng chi phối của dây thần kinh giữa, thường là cảm giác rát bỏng và đau chói (dị cảm đầu chi). Cảm giác đau rát có thể lan lên cẳng lay, và thỉnh thoảng lan lên vai, cổ và ngực. Đau tăng lên khi làm những cử động của tay, đặc biệt là khi gấp hay duỗi cổ tay. Bệnh có thể gây khó chịu nhất vào ban đêm. Giảm cảm giác chi phối của thần kinh giữa không rõ ràng. Sự khác biệt khó tả giữa bên bệnh và bên lành có thể xác định bằng cách cho bệnh nhân phân biệt giữa hai điểm hoặc bảo bệnh nhân xác định những chất vải khác nhau khi cọ mảnh vải giữa đầu ngón tay cái và ngón trỏ. Dấu hiệu Tinel hoặc Phalen có thể dương tính (dấu hiệu Tinel là cảm giác đau chói hoặc đau ghê gớm khi gõ vào cổ tay phía gan tay; dấu hiệu Phalen là biểu hiện đau hoặc dị cảm ở vùng chi phối của thần kinh giữa khi bảo bệnh nhân gấp 2 cổ tay 90°, 2 mu tay chạm nhau, trong vòng 60 giây). Nghiệm pháp ép cổ tay bằng cách ấn trên đường hầm cổ tay có thể nhậy hơn và đặc hiệu hơn so với nghiệm pháp Tinel hoặc Phalen. Yếu cơ và teo cơ, đặc biệt là cơ dạng ngắn ngón cái thường xuất hiện muộn hơn những rối loạn cảm giác. Những thăm dò đặc biệt có ích gồm điện cơ đò và xác định thời gian chậm trễ trong dẫn truyền cảm giác và vận động từng đoạn. Sự chậm trễ trong dẫn truyền cảm giác thần kinh giữa đoạn xa có thể xuất hiện trước sự chậm trễ trong dẫn truyền vận động.
Chẩn đoán phân biệt
Hội chứng này cần phải phân biệt với các hội chứng đau cổ - cánh tay khác, hội chứng chèn ép thần kinh giữa vùng cẳng hoặc cánh tay, bệnh viêm một dây thần kinh. Khi bị bệnh ở tay trái, nó có thể bị nhầm lẫn với cơn đau thắt ngực.
Điều trị
Điều trị nhằm làm giảm sự chèn ép lên dây thần kinh giữa. Khi phát hiện được những tổn thương tiên phát, nên có điều trị đặc hiệu. Nếu do sưng nề phần mềm, cần nâng cao chi để giảm các triệu chứng. Cố định bằng nẹp cẳng tay và bàn tay vào ban đêm có thể có ích. Tiêm corticosteroid vào đường hầm cổ tay có thể làm giảm các triệu chứng ở một số bệnh nhân, đặc biệt những người có viêm màng hoạt dịch khớp cổ tay. Để giảm nguy cơ tổn thương dây thần kinh, việc tiêm chỉ nên do những thầy thuốc nắm vững giải phẫu đường hầm cổ tay thực hiện.
Phẫu thuật bóc tách dầy chằng cổ tay phía gan tay có tác dụng giảm đau kéo dài và thường chỉ sau vài ngày đã thấy tác dụng. Sức mạnh của cơ hồi phục dần dần nhưng không thể hồi phục hoàn toàn một khi cơ đã bị teo.
Bài viết cùng chuyên mục
Biểu hiện thấp khớp trong ung thư
Bệnh bạch cầu tế bào tóc có thể phối hợp với viêm các mạch máu cỡ trung bình, như bệnh viêm nút đa động mạch, Bệnh bạch cầu cấp có thể gây đau khớp.
Hội chứng Sjogren
Viêm kết giác mạc khô do giảm tiết nước mắt, gây nên bởi sự thâm nhiễm tế bào lympho và tương bào vào các tuyến lệ. Triệu chứng gồm nóng rát, ngứa, tiết rỉ mắt và không chảy nước mắt khi khóc.
Những nguyên tắc cơ bản trong điều trị bệnh khớp mạn tính
Mức độ nghỉ ngơi phụ thuộc vào sự có mặt và mức độ viêm. Những bệnh nhân đang có viêm khớp và những triệu chứng toàn thân nặng như trong bệnh viêm khớp dạng thấp
Viêm nhiều sụn tái phát
Bệnh thường tiến triển từng đợt, tỷ lệ nam nữ bị bệnh ngang nhau. Sụn sưng, đau trong đợt cấp và hậu quả là trở nên teo nhỏ, gây biến dạng vĩnh viễn. Sinh thiết sụn tổn thương thấy viêm và tiêu sụn.
Viêm bao thanh dịch
Viêm bao thanh dịch có thể do nhiễm khuẩn. Hai vị trí thường bị là mỏm khủyu và trước xương bánh chè. Viêm bao thanh dịch cấp ở hai vị trí này cần chọc dò để loại trừ nguyên nhân nhiễm khuẩn.
Hoại tử xương vô khuẩn
Ban đầu, X quang thường bình thường; chụp cộng hưởng tứ, cắt lớp vi tính và đồng vị phóng xạ là những kĩ thuật thăm dò nhậy hơn.
Lao xương khớp
Hầu hết những nhiễm khuẩn do lao ở Mỹ do vi khuẩn lao người Mycobacterium tuberciilosis gây ra, Nhiễm khuẩn hệ thống xương khớp do sự lan tràn trên đường máu.
Hội chứng đau cổ cánh tay
Nguyên nhân đau cổ gồm căng cứng hoặc vẹo cổ cấp hoặc mạn tính, thoát vị nhân nhày đĩa đệm, thoái khớp, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp trong bệnh sarcoid
Tuy viêm khớp sarcoid thường kèm theo ban đỏ dạng nốt, song chẩn đoán lại dựa vào sự có mặt của những biểu hiện ngoài khớp khác của bệnh sarcoid.
Ban xuất huyết Henoch-Schonlein
Đây là một dạng phát ban mà nguyên nhân chưa rõ; đặc trưng cơ bản về mặt giải phẫu bệnh là viêm mạch máu nhỏ. Mặc dù bệnh thường gặp ở trẻ em song người lớn cũng có thể bị.
Hội chứng Behort
Triệu chứng lâm sàng gồm liệt dây thần kinh sọ, co giật, viêm não, rối loạn tâm thần và tổn thương tủy sống. Thường có tăng bạch cầu và tăng tốc độ lắng máu.
Hội chứng Reiter
Hội chứng Reiter cần phải phân biệt với viêm khớp do lậu, đặc biệt khi viêm kết mạc nhẹ hoặc bị bỏ qua, Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp tiên phát.
Đánh giá và chẩn đoán bệnh cơ xương khớp
Làm các thăm dò xét nghiệm để hoàn thiện việc đánh giá. Những xét nghiệm thông thường gồm tốc độ lắng máu, phản ứng tìm yếu tố dạng thấp, kháng thể kháng nhân
Viêm khớp mãn tính thiếu niên
Các bất thường về sự phát triển của có thể và sự phát triển của bộ xương liên qiian đến sự tiến triển cấp tính của bệnh, có thể chỉ là tạm thời và thường hồi phục.
Bệnh calci hóa sụn và giả gút
Không giống bệnh gút, bệnh nhân bị bệnh giả gút thường có nồng độ acid uric huyết thanh bình thường, và kém đáp ứng với điều trị bằng colchicin
Viêm lồi cầu
Dùng một băng chun quân phía trên cẳng tay có thể làm cho bệnh nhân dễ chịu hơn mỗi khi bệnh nhân phải mang xách nặng.
Luput ban đỏ hệ thống
Luput ban đỏ hệ thống không phải là một bệnh hiếm gặp, Những số liệu điều tra tại một quần thể dân thành thị với độ đại diện cao cho thấy tỷ lệ mắc bệnh trên 1/2000 dân.
Bệnh thiểu sản xương: bệnh giòn xương
Dạng thứ hai là thiểu sản xương muộn, trong đó gẫy xương và biến dạng xương xuất hiện sau khi đẻ. Xương dòn, dễ gãy là một tiêu chuẩn rõ ràng nhất cho chẩn đoán.
Viêm khớp do virus
Viêm đa khớp có thể phối hợp với viêm gan B và điển hình thường xuất hiện trước khi bắt đầu có vàng da, nó cũng có thể xuất hiện trong viêm gan không vàng da.
Viêm quanh khớp vai
Khởi phát của đau, tăng lên khi vận động khớp vai quá mức, có thể cấp tính hoặc từ từ. Đau có thể khó chịu nhất vào ban đêm và tăng lên khi nằm ngủ đè lên tay bị bệnh ở tư thế nằm nghiêng.
Bệnh khớp do nguyên nhân thần kinh: bệnh charcot
Khi trương lực cơ bình thường và những phản xạ bảo vệ bị mất, bệnh khớp thoái hóa thứ phát đã xuất hiện, làm cho khớp trở nên yếu, to ra.
Các khối u và những tổn thương giống khối u của xương
Các khối u tiên phát của xương tương đối hiếm gặp so với các khối u thứ phát hoặc di căn, Tuy nhiên chúng có ý nghĩa lớn trên lâm sàng bởi vì có nhiều khả năng ung thư.
Những chấn thương do chạy nhảy
Những hậu quả không tốt này có thể ngăn chặn bằng những biện pháp đề phòng như áp dụng những bài tập kéo duỗi, đi giầy hợp lí, tránh chạy quá sức và lưu ý kịp thời những sang chấn
Bệnh đau nhiều cơ do thấp và viêm động mạch tế bào khổng lồ
Khi có đau đầu và những triệu chứng khác gợi ý viêm động mạch sọ não, cần bắt đầu dùng ngay prednison 60 mg một ngày để đề phòng mù mắt, sinh thiết động mạch thái dương cũng nên được tiến hành ngay.
Bệnh viêm mô sợi
Bệnh viêm mô sợi có thể là một biến chứng của bệnh thiểu năng giáp trạng, viêm khớp dạng thấp, hoặc ở nam giới là do khó ngủ.