Hội chứng đường hầm cổ tay

2016-12-19 03:39 PM

Hội chứng này cần phải phân biệt với các hội chứng đau cổ cánh tay khác, hội chứng chèn ép thần kinh giữa vùng cẳng hoặc cánh tay, bệnh viêm một dây thần kinh.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hội chứng đường cổ tay là một bệnh có đau thường gặp do cự chèn ép dây thần kinh giữa bởi các dây chằng và các cấu trúc khác trong đường hầm cổ tay (bệnh thần kinh do chèn ép). Kích thước các thành phần trong ống cổ tay tăng lên do những tổn thương bệnh lý như viêm mành hoạt dịch bao gân, hoặc viêm màng hoạt dịch các khớp cổ tay, gãy xương mới hoặc gãy xương can xấu, các khối u và đôi khi do những bất thường bẩm sinh. Ngay cả khi không có những tổn thương giải phẫu rõ ràng, người ta có bắt gặp hiện tượng dẹt hoặc co nhỏ kích thước của dây thần kinh giữa khi phẫu thuật cắt bỏ dây chằng. Bệnh thường xuất hiện ở phụ nữ có thai, những người làm những công việc phải sử dụng tay nhiều và có thể xuất hiện sau chấn thương cổ tay. Người ta cũng đã phát hiện những trường hợp có tính chất gia đình, ở những bệnh nhân này không xác định được bất kì nguyên nhân nào.

Hội chứng đường hầm cổ tay có thể là một biểu hiện của nhiều bệnh hệ thống như viêm khớp dạng thấp và những bệnh khớp khác (viêm bao hoạt dịch gân); phù niêm, bệnh nhiễm amyloid, bệnh sarcoid và bệnh bạch cầu (thâm nhiễm tổ chức); to đầu chi, cường cận tuyến giáp trạng, giảm calci máu và đái tháo đường.

Lâm sàng

Triệu chứng đầu tiên thường là đau vùng chi phối của dây thần kinh giữa, thường là cảm giác rát bỏng và đau chói (dị cảm đầu chi). Cảm giác đau rát có thể lan lên cẳng lay, và thỉnh thoảng lan lên vai, cổ và ngực. Đau tăng lên khi làm những cử động của tay, đặc biệt là khi gấp hay duỗi cổ tay. Bệnh có thể gây khó chịu nhất vào ban đêm. Giảm cảm giác chi phối của thần kinh giữa không rõ ràng. Sự khác biệt khó tả giữa bên bệnh và bên lành có thể xác định bằng cách cho bệnh nhân phân biệt giữa hai điểm hoặc bảo bệnh nhân xác định những chất vải khác nhau khi cọ mảnh vải giữa đầu ngón tay cái và ngón trỏ. Dấu hiệu Tinel hoặc Phalen có thể dương tính (dấu hiệu Tinel là cảm giác đau chói hoặc đau ghê gớm khi gõ vào cổ tay phía gan tay; dấu hiệu Phalen là biểu hiện đau hoặc dị cảm ở vùng chi phối của thần kinh giữa khi bảo bệnh nhân gấp 2 cổ tay 90°, 2 mu tay chạm nhau, trong vòng 60 giây). Nghiệm pháp ép cổ tay bằng cách ấn trên đường hầm cổ tay có thể nhậy hơn và đặc hiệu hơn so với nghiệm pháp Tinel hoặc Phalen. Yếu cơ và teo cơ, đặc biệt là cơ dạng ngắn ngón cái thường xuất hiện muộn hơn những rối loạn cảm giác. Những thăm dò đặc biệt có ích gồm điện cơ đò và xác định thời gian chậm trễ trong dẫn truyền cảm giác và vận động từng đoạn. Sự chậm trễ trong dẫn truyền cảm giác thần kinh giữa đoạn xa có thể xuất hiện trước sự chậm trễ trong dẫn truyền vận động.

Chẩn đoán phân biệt

Hội chứng này cần phải phân biệt với các hội chứng đau cổ - cánh tay khác, hội chứng chèn ép thần kinh giữa vùng cẳng hoặc cánh tay, bệnh viêm một dây thần kinh. Khi bị bệnh ở tay trái, nó có thể bị nhầm lẫn với cơn đau thắt ngực.

Điều trị

Điều trị nhằm làm giảm sự chèn ép lên dây thần kinh giữa. Khi phát hiện được những tổn thương tiên phát, nên có điều trị đặc hiệu. Nếu do sưng nề phần mềm, cần nâng cao chi để giảm các triệu chứng. Cố định bằng nẹp cẳng tay và bàn tay vào ban đêm có thể có ích. Tiêm corticosteroid vào đường hầm cổ tay có thể làm giảm các triệu chứng ở một số bệnh nhân, đặc biệt những người có viêm màng hoạt dịch khớp cổ tay. Để giảm nguy cơ tổn thương dây thần kinh, việc tiêm chỉ nên do những thầy thuốc nắm vững giải phẫu đường hầm cổ tay thực hiện.

Phẫu thuật bóc tách dầy chằng cổ tay phía gan tay có tác dụng giảm đau kéo dài và thường chỉ sau vài ngày đã thấy tác dụng. Sức mạnh của cơ hồi phục dần dần nhưng không thể hồi phục hoàn toàn một khi cơ đã bị teo.

Các danh mục

Chẩn đoán và điều trị y học tuổi già

Tiếp cận bệnh nhân dự phòng và các triệu chứng chung

Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư

Chẩn đoán và điều trị bệnh da và phần phụ

Chẩn đoán và điều trị bệnh mắt

Chẩn đoán và điều trị bệnh tai mũi họng

Chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp

Chẩn đoán và điều trị bệnh tim

Chẩn đoán và điều trị bệnh mạch máu và bạch huyết

Chẩn đoán và điều trị bệnh máu

Chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa

Chẩn đoán và điều trị bệnh tuyến vú

Chẩn đoán và điều trị bệnh phụ khoa

Chẩn đoán và điều trị sản khoa

Chẩn đoán và điều trị bệnh cơ xương khớp

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn miễn dịch và dị ứng

Đánh giá trước phẫu thuật

Chăm sóc giai đoạn cuối đời

Chẩn đoán và điều trị bệnh gan mật và tụy

Chẩn đoán và điều trị rối loạn nước điện giải

Chẩn đoán và điều trị bệnh nhân bị bệnh thận

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ niệu học

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ thần kinh

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn tâm thần

Chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết

Chẩn đoán và điều trị rối loạn dinh dưỡng

Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm

Chẩn đoán và điều trị bệnh do ký sinh đơn bào và giun sán

Chẩn đoán và điều trị các bệnh nhiễm trùng do nấm