- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh cơ xương khớp
- Cốt tủy viêm cấp do vi khuẩn sinh mủ
Cốt tủy viêm cấp do vi khuẩn sinh mủ
Trong số những bệnh nhân bị các bệnh huyết sắc tố, cốt tủy viêm do vi khuẩn thương hàn thường gặp gấp 10 lần so với những vi khuẩn sinh mủ khác.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhiễm khuẩn trực tiếp xương gây ra do gãy xương hở, các thủ thuật ngoại khoa, vết thương hoả khí, chọc hút kim chẩn đoán và do tiêm thuốc điều trị hoặc do người bệnh tự ý tiêm.
Nhiễm khuẩn gián tiếp hay thứ phát trước hết thường do nhiễm khuẩn ở những nơi khác trong cơ thể và lan tới xương theo đường máu.
Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán
Sốt rét run kèm theo đau và tăng cảm giác đau tại chỗ xương bị viêm.
Chọc hút vùng tổn thương xượng thường có ý nghĩa chẩn đoán.
Cấy máu hoặc cấy tổ chức tổn thương là cân thiết cho chẩn đoán xác định.
X quang giai đoạn sốm thường bình thường.
Nhận định chung
Nhiễm khuẩn xương ban đầu thường gián tiếp do một loại vi khuẩn sinh mủ gây nên trong khoảng 95% trường hợp. Khoảng 75% trường hợp nhiễm khuẩn xương cấp truyền bằng đường máu là do tụ cầu; tiếp theo là liên cầu tan huyết nhóm A. Cốt tủy viêm đốt sống, thường do những vi khuẩn ít độc tính hơn, ngày càng trở nên thường gặp ở những bệnh nhân già. Trong số những người nghiện chích tĩnh mạch, các vi khuẩn Gram dương (như tụ cầu) và trực khuẩn đường ruột (như E. Coli) chiếm tới 80%. các trường hợp cốt tủy viêm. Nhiễm khuẩn xương do chấn thương thường do tạp khuẩn.
Salmonella gây ra nhiều trường hợp nhiễm khuẩn huyết với tế bào hình liềm. Trong số những bệnh nhân bị các bệnh huyết sắc tố, cốt tủy viêm do vi khuẩn thương hàn thường gặp gấp 10 lần so với những vi khuẩn sinh mủ khác. Mặt khác, với những bệnh nhân khoẻ mạnh do salmonella, tổn thương xương thường xuất hiện ở một vị trí. Mặc dù vậy, trong bệnh thương hàn, biến chứng nhiềm khuẩn xương chỉ xuất hiện với tỉ lệ dưới 10%.
Nhiễm khuẩn xương là một biến chứng ít gặp của bệnh do brucella, nhưng bệnh cảnh lâm sàng thường rất đặc trưng. Tổn thương xương hầu hết gặp ở cột sống thắt lưng hoặc khớp cùng chậu.
Lâm sàng
Khởi phát của cốt tủy viêm cấp ở người lớn ít khi đột ngột và rầm rộ như vẫn thường thấy ở trẻ em. Các triệu chứng của nhiễm độc toàn thân của nhiễm khuẩn huyết có thể không có và cảm giác đau mơ hồ hoặc thoáng qua có thể là những biểu hiện sớm nhất. Tăng cảm giác đau tại chỗ có thể có hoặc không, tùy thuộc vào mức độ lan rộng của tổn thương và thời gian bị bệnh.
Xét nghiệm
Chọc hút xương và màng xương để cấy tìm vi khuẩn rất cần thiết cho chẩn đoán chính xác. Cấy máu thường dương tính, đậc biệt khi có bệnh nhân có những triệu chứng toàn thân rõ; trong những trường hợp này số lượng bạch cầu và máu lắng thường tăng.
Trong trường hợp nhiễm khuẩn do Salmonella hoặc Brucella, tăng hiệu giá ngưng kết huyết thanh có thể giúp cho chẩn đoán trong giai đoạn cấp. Cấy bệnh phẩm lấy từ ổ tổn thương xương thường rất đặc hiệu.
Thăm dò hình ảnh
Những dấu hiệu sớm gồm sưng phần mềm, mất ranh giới các mô và mất chất khoáng xương cạnh khớp. Khoảng 2 tuần sau khi khởi phát triệu chứng, hình ảnh hủy xương và thay đổi cấu trúc bè xương xuất hiện, sau đó là viêm màng xương. Hình ảnh chụp đồng vị phóng xạ đặc biệt, trở nên dương tính trong vòng 1 - 2 ngày sau khởi phát cốt tủy viêm cấp. Chụp quét CT và chụp cộng hưởng từ cũng nhậy hơn X quang thường qui và đặc biệt có ích để đánh giá mức độ tổn thương của phần mềm. Trong cốt tủy viêm đốt sống, tổn thương thường lan vào khe đĩa đệm - một dấu hiệu không thấy trong trường hợp bị khối u.
Chẩn đoán phân biệt
Cốt tuý viêm cấp lây truyền bằng đường máu nên phân biệt với viêm khớp mủ, thấp khớp cấp và viêm mô tế bào. Dạng bán cấp hơn phải phân biệt với lao hoặc nhiễm khuấn xương do nấm, sarcom Ewing, hoặc đối với cốt tủy xương đốt sống, cân phân biệt với khối u di căn.
Biến chứng
Điều trị không đầy đủ có thể gây ra tình trạng nhiễm khuẩn mạn tính, khả năng này tăng lên khi chẩn đoán và điều trị muộn. Tổn thương lan vào xương hoặc khớp kế cận có thể là biến chứng của cốt tủy viêm cấp. Nhiễm khuẩn xương tái phát thường gây thiếu máu, sụt cân, suy yếu và hiếm hơn là bệnh nhiễm amyloid hoặc hội chứng thận thư, quá sản giả u biểu mô, ung thư tế bào vảy hoặc sarcom mô sợi thỉnh thoảng xuất hiện ở những tố chức bị nhiễm khuẩn dai dẳng.
Điều trị
Dựa vào kết quả nuôi cấy và kháng sinh đồ để lựa chọn kháng sinh; thuốc lựa chọn ban đầu thường dựa vào phán đoán lâm sàng tác nhân gây bệnh. Liệu pháp Ciprofloxacin uống, 750 mg, hai lần mỗi ngày trong 6 - 8 tuần đã được chứng minh là có hiệu quả tương tự liệu pháp kháng sinh tiêm chuẩn trong điều trị cốt tủy viêm mạn tính ở người lớn do các chủng vi khuẩn nhậy cảm. Dẫn lưu kín hoặc hở ổ tổn thương rất quan trong khi lâm sàng không đáp ứng nhanh với các biện pháp điều trị ban đầu. Thuốc giảm đau, nghỉ ngơi, bất động, kê cao vị trí tổn thương nên được áp dụng từ đầu.
Tiên lượng
Nếu làm sạch vi khuẩn trong ổ nhiễm khuẩn trong vòng 2 - 4 ngày và nếu bệnh nhân không có rối loạn của hệ thống miễn dịch, kết quả điều trị thường tốt. Mặc dù vậy, bệnh có thể tiến triển sang thể mạn tính. Khả năng này đặc biệt hay gặp ở các chi dưới và ở những bệnh nhân có suy giảm tuần hoàn (chẳng hạn bệnh nhân đái tháo đường). Phẫu thuật thường cần thiết để khoét xương, loại bỏ xương chết và cắt lọc phần hoại tử của tổ chức lành.
Bài viết cùng chuyên mục
Viêm khớp do lậu
Trong hầu hết các trường hợp, nghi ngờ bệnh nhân bị viêm khớp do lậu nên nhập viện để khẳng định chẩn đoán, để loại trừ viêm nội tâm mạc và bắt đầu điều trị.
Hội chứng đau cổ cánh tay
Nguyên nhân đau cổ gồm căng cứng hoặc vẹo cổ cấp hoặc mạn tính, thoát vị nhân nhày đĩa đệm, thoái khớp, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp dạng thấp
Bệnh Cryoglobulin huyết
Những bất thường trong xét nghiệm chức năng gan, đau bụng, bệnh tim và bệnh phổi cũng có thể xuất hiện. Chẩn đoán dựa trên bệnh cảnh lâm sàng đặc biệt và phản ứng huyết thanh dương tính với cryoglobulin.
Hội chứng đường hầm cổ tay
Hội chứng này cần phải phân biệt với các hội chứng đau cổ cánh tay khác, hội chứng chèn ép thần kinh giữa vùng cẳng hoặc cánh tay, bệnh viêm một dây thần kinh.
Viêm khớp do virus
Viêm đa khớp có thể phối hợp với viêm gan B và điển hình thường xuất hiện trước khi bắt đầu có vàng da, nó cũng có thể xuất hiện trong viêm gan không vàng da.
Loạn dưỡng giao cảm phản xạ
Tiên lượng phụ thuộc một phần vào giai đoạn bệnh, những tổn thương đã xuất hiện và phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh lý nội tạng phôi hợp. Điều trị sớm, khả năng hồi phục sẽ tôt hơn.
Nhiễm khuẩn xương và khớp do nấm
Phân biệt với những ổ nhiễm khuẩn mạn tính khác dựa vào kết quả nuôi cấy dịch khớp hoặc tổ chức lấy từ ổ tổn thương. Các phản ứng huyết thanh cung cấp những bằng chứng có ích cho chẩn đoán.
Bệnh khớp do nguyên nhân thần kinh: bệnh charcot
Khi trương lực cơ bình thường và những phản xạ bảo vệ bị mất, bệnh khớp thoái hóa thứ phát đã xuất hiện, làm cho khớp trở nên yếu, to ra.
Ban xuất huyết Henoch-Schonlein
Đây là một dạng phát ban mà nguyên nhân chưa rõ; đặc trưng cơ bản về mặt giải phẫu bệnh là viêm mạch máu nhỏ. Mặc dù bệnh thường gặp ở trẻ em song người lớn cũng có thể bị.
Hội chứng Sjogren
Viêm kết giác mạc khô do giảm tiết nước mắt, gây nên bởi sự thâm nhiễm tế bào lympho và tương bào vào các tuyến lệ. Triệu chứng gồm nóng rát, ngứa, tiết rỉ mắt và không chảy nước mắt khi khóc.
Hội chứng Behort
Triệu chứng lâm sàng gồm liệt dây thần kinh sọ, co giật, viêm não, rối loạn tâm thần và tổn thương tủy sống. Thường có tăng bạch cầu và tăng tốc độ lắng máu.
Viêm đa cơ - viêm da cơ
Viêm đa cơ là một bệnh hệ thống mà nguyên nhân chưá rõ, biểu hiện chủ yếu của bệnh là yếu cơ, Đây là một bệnh cơ nguyên phát thường gặp nhất ở người lớn.
Bệnh hỗn hợp của mô liên kết
Bệnh ít gặp, bệnh nhân có các triệu chứng của nhiều bệnh thấp khác nhau. Người ta quan tâm nhiều đến những bệnh nhân có các biểu hiện chồng chéo của LBH, xơ cứng bì và viêm đa cơ.
Những nguyên tắc cơ bản trong điều trị bệnh khớp mạn tính
Mức độ nghỉ ngơi phụ thuộc vào sự có mặt và mức độ viêm. Những bệnh nhân đang có viêm khớp và những triệu chứng toàn thân nặng như trong bệnh viêm khớp dạng thấp
Xơ cứng bì toàn thể
Xơ cứng bì toàn thể là một bệnh mạn tính đặc trưng bởi xơ cứng lan toả của da và tổn thương các nội tạng, Nguyên nhân của bệnh chưa rõ, song có vai trò của yếu tố tự miễn dịch.
Viêm nhiều sụn tái phát
Bệnh thường tiến triển từng đợt, tỷ lệ nam nữ bị bệnh ngang nhau. Sụn sưng, đau trong đợt cấp và hậu quả là trở nên teo nhỏ, gây biến dạng vĩnh viễn. Sinh thiết sụn tổn thương thấy viêm và tiêu sụn.
Bệnh viêm cột sống dính khớp
Khi bệnh tiến triển, các triệu chứng có xu hướng lan dần lên phía đầu, vận động cột sống trở nên hạn chế, mất đường cong sinh lý bình thường của cột sống thắt lưng.
Thấp khớp hay tái phát
Thấp khớp hay tái phát là một bệnh không rõ nguyên nhân đặc trưng bởi những đợt viêm cấp không tái phát, Sưng đau khớp ngoại vi và nổi hạt dưới da tạm thời có thể xuất hiện.
Viêm lồi cầu
Dùng một băng chun quân phía trên cẳng tay có thể làm cho bệnh nhân dễ chịu hơn mỗi khi bệnh nhân phải mang xách nặng.
Bệnh gút
Gút là một bệnh rối loạn chuyển hóa, thường có tính chất gia đình, do sự thay đổi bất thường lượng urat trong cơ thể và đặc trưng đầu tiên của bệnh là những cơn viêm khớp cấp tái phát
Viêm khớp mãn tính thiếu niên
Các bất thường về sự phát triển của có thể và sự phát triển của bộ xương liên qiian đến sự tiến triển cấp tính của bệnh, có thể chỉ là tạm thời và thường hồi phục.
Viêm quanh khớp vai
Khởi phát của đau, tăng lên khi vận động khớp vai quá mức, có thể cấp tính hoặc từ từ. Đau có thể khó chịu nhất vào ban đêm và tăng lên khi nằm ngủ đè lên tay bị bệnh ở tư thế nằm nghiêng.
Những chấn thương do chạy nhảy
Những hậu quả không tốt này có thể ngăn chặn bằng những biện pháp đề phòng như áp dụng những bài tập kéo duỗi, đi giầy hợp lí, tránh chạy quá sức và lưu ý kịp thời những sang chấn
Biểu hiện thấp khớp trong ung thư
Bệnh bạch cầu tế bào tóc có thể phối hợp với viêm các mạch máu cỡ trung bình, như bệnh viêm nút đa động mạch, Bệnh bạch cầu cấp có thể gây đau khớp.
Viêm khớp nhiễm khuẩn cấp không do lậu
Việc sử dụng nội soi ngày càng rộng rãi và những phẫu thuật thay khớp nhân tạo đã làm cho tỉ lệ viêm khớp nhiễm khuẩn tăng lên.