- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh tai mũi họng
- Rối loạn chức năng khứu giác
Rối loạn chức năng khứu giác
Mất, giảm, biến dạng mùi hoặc vị giác được thông báo ở những bệnh nhân có rối loạn nội tiết, dinh dưỡng và thần kinh.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Sự hiểu biết về sinh lý của khứu giác kém hơn so'với các cảm giác đặc biệt khác, Các phân tử mùi phải truyền đến vòm mũi, tới mảnh sàng và hòa tan vào chất nhày bao phủ rễ của các tế bào nhận cảm. Sự bất thường về giải phẫu làm mất sự dẫn truyền tới các tế bào cảm nhận của dây thần kinh I là nguyên nhân hay ,gặp nhất của rối loạn chức năng khứu giác (giảm mùi hoặc mất mùi). Polip, biến dạng vách ngăn, các khối u trong mũi có thể là những yếu tố góp phần làm mất khả năng dẫn truyền của không khí tới mảnh sàng ở phần cao của mũi, nơi có các tế bào cảm nhận mũi. Rối loạn chức năng khứu giác thoáng qua thường đi sau các bệnh cúm, dị ứng mũi, viêm mũi lâu năm.
Khoảng 20% mất chức năng khứu giác là tự phát, mặc dầu nó thường theo sau nhiễm virus. Một số người cho rằng nên cho những bệnh nhân này dùng vitamin A và kẽm kéo dài, mặc dù có rất ít những cơ sở hỗ trợ cho việc uống thuốc này.
Các khối u thần kinh trung ương, đặc biệt các khối u có liên quan tới rãnh khứu giác hoặc thùy thái dương, có thể ảnh hưởng tới khứu giác.
Chấn thương vùng đầu chiếm dưới 5% các trường hợp giảm khứu giác.
Mất, giảm, biến dạng mùi hoặc vị giác được thông báo ở những bệnh nhân có rối loạn nội tiết, dinh dưỡng và thần kinh.
Rất nhiều thuốc cũng gây ra rối loạn này. Việc đánh giá rối loạn chức năng khứu giác gồm tiền sử bệnh tật, các thuốc đã dùng cũng như khám thực thể, chú trọng vào mũi và hệ thần kinh. Hầu hết các phòng khám lâm sàng không chuẩn bị các thử nghiệm về khứu giác, nhưng ở đây lại là một điều có ý nghĩa khi đánh giá xem bệnh nhân có nhận biết được bất kỳ mùi gì không.
Ngưỡng mùi nên được thử bằng cách tăng dần nồng độ. Chẳng hạn, dùng n-butyl alcohol (1 - butanolol) nồng độ 4% trong nước đã khử ion. Các dung dịch pha loãng 3:1 theo 12 bước tạo nên thử nghiệm đầu tiên với 46 ppm và nhiều nhất là 3055 ppm (ở 4%). Phân biệt mùi có thể được dùng trong test đã được chọn lọc chuẩn hóa.
Trong mất mùi vĩnh viễn nên lưu ý tới các thức ăn gia vị với hạt tiêu là những chất kích thích dây V cũng như các hóa nhận cảm mùi và việc sử dụng các thiết bị an toàn như việc dùng máy báo chống cháy, sử dụng điện tốt hơn sử dụng khí đốt trong nhà.
Bài viết cùng chuyên mục
Bệnh u hạt Wegener, bệnh tăng tế bào lưới đa hình thái, bệnh sarcoid
Bệnh sarcoid cũng thường biểu hiện ở xoang và triệu chứng lâm sàng cũng tương tự. Sinh thiết thấy tổ chức hạt không hoại tử.
Chảy máu mũi
Hầu hết các trường hợp chảy máu mũi trước có thể cầm bằng ép trực tiếp vào điểm chảy máu. Cánh mũi phải được ép chặt ít nhất 10 phút.
Tổn thương loét trong miệng
Viêm lợi miệng do herpes là thường gặp, bệnh nhẹ, diễn biến trong thời gian ngắn và không cần can thiệp gì ở hầu hết bệnh nhân là người lớn.
Dị vật khí phế quản, thực quản
Dị vật khí phế quản nên được lấy ra dưới gây mê toàn thân tiến hành bởi người có kinh nghiệm đặt ống nội khí quản phối hợp với người gây mê có kinh nghiệm.
Các bệnh của hệ thống thính giác và tiền đình trung ương
Chóng mặt do tổn thương trung ương có xu hướng thành mạn tính và nhẹ hơn là chóng mặt gặp trong các bệnh mê nhĩ.
Bệnh lý vành tai
Cũng tương tự, những trường hợp bị viêm mô tế bào vành tai phải được điều trị ngay đề phòng sự tiến triển tới viêm màng sụn và các hậu quả biến dạng của nó.
Chóng mặt do bệnh lý tai trong
Khám thực thể tối thiểu cho bệnh nhân chóng mặt gồm test Romberg, đánh giá dáng đi, quan sát có rung giật nhãn cầu hay không.
Biểu hiện của nhiễm HIV tai mũi họng
Sự tăng lên của u carcinom tế bào vẩy cũng thấy ở nhóm người đồng tính luyến ái, có lẽ cũng liên quan đến nhiễm HIV.
Các rối loạn thanh quản hay gặp
Nếu người lớn bị viêm thanh thiệt được phát hiện sớm có thể tránh được đặt ống nội khí quản, trong những trường hợp này theo dõi nồng độ bão hòa oxy huyết cầu tố bằng máy đo oxy.
Liệt dây thanh âm
Liệt dây thanh âm hai bên thường gây nên thở rít. Nếu khởi phát đột ngột, thở rít cả thì thở ra và hít vào, gây nên hẹp đường thở thì phải mở giáp móng cấp cứu.
U tuyến nước bọt
Hầu hết u của tuyến mang tai thể hiện như một khối không có triệu chứng ở phần ngoài của tuyến. Khối u có thể được bệnh nhân nhận thấy trong nhiều tháng hoặc nhiều năm.
Viêm mũi dị ứng
Dùng steroid trong viêm mũi có vai trò với dị ứng theo mùa, có polip mũi, thường làm giảm các chỉ định phẫu thuật.
Bệnh lý tai giữa
Các loại vi khuẩn hay gặp ở cả người lớn và trẻ em là Streptococcus Pneumonia, Hemophilus Influenzae và S. pyogenes.
Bệnh nấm mucor mũi nội sọ
Triệu chứng khởi đầu có thể giống như viêm xoang nhiễm khuẩn, mặc dầu triệu chứng đau mặt thường dữ dội hơn. Khám niêm mạc mũi cố vẻ biểu hiện màu đen, và hoại tử chính ở cuốn dưới.
Bệnh lý ống tai
Dị vật ống tai thường gặp ở trẻ em hơn ở người lớn. Những chất rắn có thể được lấy bằng vòng hoặc móc ráy, cần cẩn thận để tránh đẩy dị vật vào trong.
Các biểu hiện ở tai của bệnh AIDS
Các bệnh nhân AIDS thường phàn nàn có ảnh hưởng tới tai trong, nghe kém tiếp nhận thường gặp và một số trưồng hợp do nhiễm virus hệ thần kinh trung ương.
Mở khí quản và mở màng nhẫn giáp
Chăm sóc sau mở khí quản là cần làm ẩm không khí đề phòng tạọ vảy bít tắc ống đặt khí quản, ống trong phải được rửa sạch vài lần trong ngày.
Cắt amidan
Hiện nay thấy rõ ràng là các bệnh nhân phẫu thuật cắt amidan ngoại trú thường an an toàn nếu theo dõi trong thời gian 6 giờ mà không có biến có gì.
Viêm xoang cấp
Viêm xoang xảy ra khi không dẫn lưu được mủ ứ đọng trong xoang. Các bệnh làm phù nề niêm mạc như viêm mũi do virus, viêm mũi dị ứng là những nguyên nhân thường gặp.
Chấn thương mũi
Nghĩ tới gãy xương khi sờ thấy lạo xạo hoặc thấy những mảnh xương di động. Chảy máu và đau thường gặp, cũng như những tụ máu ở phần mềm (dấu hiệu mắt đen).
Các khối u lành tính trong mũi
Ù nhú đảo ngược là u lành tính thường xuất phát ở thành bên của mũi, biểu hiện bằng tắc mũi một bên, đôi khi chảy máu.
Nghe kém tiếp nhận: bệnh lý tai trong
Những chất gây nhiễm độc tai có thể tác dụng lên cả hệ thính giác và tiền đình. Những thuốc gây nhiễm độc tai hay gặp nhất là salycylat, aminoglycosid, thuốc lợi tiểu.
Bệnh lý vòi nhĩ: vòi eustachi
Trường hợp mở vòi nhĩ quá mức hiếm gặp và khó điều trị. Bệnh nhân thường phàn nàn là cảm giác đầy trong tai và tự thính, bệnh nhân nghe thấy mình thở hoặc nói.
U thanh quản
Việc điều trị đòi hỏi thay đổi thói quen về nói và được coi là phương pháp điều trị giọng nói. Với các hạt không hồi phục có thể đòi hỏi phải phẫu thuật lấy bỏ.
Áp xe quanh amidan và viêm mô tế bào
Trong một vài trường hợp có đề nghị chấp nhận cắt amidan ngay cùng với dẫn lưu áp xe và tránh sự tái phát. Cả hai cách đều hợp lý và được ủng hộ trong y văn.
