Bệnh nấm mucor mũi nội sọ

2016-09-06 10:10 AM

Triệu chứng khởi đầu có thể giống như viêm xoang nhiễm khuẩn, mặc dầu triệu chứng đau mặt thường dữ dội hơn. Khám niêm mạc mũi cố vẻ biểu hiện màu đen, và hoại tử chính ở cuốn dưới.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Mặc dù bệnh nấm mucor ít gặp nhưng bất kỳ thầy thuốc nào khám bệnh nhân ở tuyến cơ sở cũng phải có kiến thức về những triệu chứng và dấu hiệu của bệnh này.

Các loại nấm (Mucor, Absidia, Rhizopus) lan tràn nhanh qua các mạch máu và có thể đe dọa tính mạng nếu không được phát hiện kịp thời. Những bệnh nhân bị mắc bệnh nấm mucor hầu hết là có các bệnh sau đái tháo đường hoặc tăng urê huyết. Bệnh cũng có thể xảy ra sau ghép tủy xương, ở những bệnh nhân bị u lympho, và trên những bệnh nhân bị ức chế miễn dịch vì những lý do khác. Gần đây có thông báo những trường hợp xảy ra trên bệnh nhân AIDS.

Triệu chứng khởi đầu có thể giống như viêm xoang nhiễm khuẩn, mặc dầu triệu chứng đau mặt thường dữ dội hơn. Khám niêm mạc mũi cố vẻ biểu hiện màu đen, và hoại tử chính ở cuốn dưới. Bệnh lý của thần kinh sọ và da vùng trước xoang sàng bị hoại tử đen là những dấu hiệu bệnh tiến triển.

Chẩn đoán sớm khi nghi ngờ đến bệnh, khi sinh thiết mũi hay xoang không thấy thành xương trong tổ chức, vì CT Scan hoặc MRI chỉ cho thấy sự thay đổi ở tổ chức mềm trong giai đoạn sớm nên sự can thiệp dựa vào các triệu chứng lâm sàng chứ không nên dựa vào biểu hiện trên Xquang của phá hủy xương và tất nhiên không đợi đến khi có sự thay đổi trong nội sọ.

Bệnh nấm mucor là cấp cứu nội khoa và ngoại khoa. Khi đã phát hiện được, cần chỉ định phẫu thuật lấy bỏ tổ chức hoại tử và truyền tĩnh mạch amphotericin B. Việc điều trị các bệnh kèm theo cũng hết sức quan trọng. Thậm chí với chẩn đoán sớm, điều trị đầy đủ kịp thời, nhưng tiên lượng vẫn dè dặt. Trong bệnh đái tháo đường, tỉ lệ tử vong khoảng 20%, ở bệnh nhân suy thận tỉ lệ tử vong là trên 50%.

Các danh mục

Chẩn đoán và điều trị y học tuổi già

Tiếp cận bệnh nhân dự phòng và các triệu chứng chung

Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư

Chẩn đoán và điều trị bệnh da và phần phụ

Chẩn đoán và điều trị bệnh mắt

Chẩn đoán và điều trị bệnh tai mũi họng

Chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp

Chẩn đoán và điều trị bệnh tim

Chẩn đoán và điều trị bệnh mạch máu và bạch huyết

Chẩn đoán và điều trị bệnh máu

Chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa

Chẩn đoán và điều trị bệnh tuyến vú

Chẩn đoán và điều trị bệnh phụ khoa

Chẩn đoán và điều trị sản khoa

Chẩn đoán và điều trị bệnh cơ xương khớp

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn miễn dịch và dị ứng

Đánh giá trước phẫu thuật

Chăm sóc giai đoạn cuối đời

Chẩn đoán và điều trị bệnh gan mật và tụy

Chẩn đoán và điều trị rối loạn nước điện giải

Chẩn đoán và điều trị bệnh nhân bị bệnh thận

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ niệu học

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ thần kinh

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn tâm thần

Chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết

Chẩn đoán và điều trị rối loạn dinh dưỡng

Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm

Chẩn đoán và điều trị bệnh do ký sinh đơn bào và giun sán

Chẩn đoán và điều trị các bệnh nhiễm trùng do nấm