- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh da và phần phụ
- Viêm da bong vảy: chứng đỏ da tróc vảy
Viêm da bong vảy: chứng đỏ da tróc vảy
Các triệu chứng có thể gồm ngứa, mệt, ớn lạnh, sốt và sút cân. Rét run có thể nổi bật. Bong vảy da có thể toàn thân hoặc rộng và đôi khi cả rụng lông tóc và móng.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Những điểm thiết yếu cho chẩn đoán
Tróc vảy da và ban đỏ trên vùng rộng da thân mình.
Ngứa, ớn lạnh, sốt, rét run, sút cân.
Bệnh tiên phát hoặc do tiếp xúc với chất độc (do tiếp xúc, uống, đường tiêm truyền) có thể thấy rõ rệt.
Đánh giá chung
Có thể thấy bệnh da có từ trước như một nguyên nhân gây nên trong khoảng 40% số trường hợp, bao gồm các bệnh như bệnh vảy nến, viêm da dị ứng, viêm da tiếp xúc, bệnh vảy phấn đỏ tóc và viêm da tuyến bã. Nhiều người lớn bị viêm da bong vảy có bị cả bệnh vẩy nến. Phản ứng với thuốc bôi và thuốc uống tính được khoảng 1 trên 4 trường hợp và ung thư khoảng 10% (u lympho tế bào T ở da, hội chứng Sezary). Nguyên nhân của các trường hợp còn lại là không xác định. Vào thời điểm bệnh biểu hiện cấp tính không có tiền sử rõ rệt bị bệnh da hoặc do tiếp xúc thì điều quan trọng là phải xác định chẩn đoán đặc hiệu bệnh cơ bản, thậm chí phải sinh thiết da và có thể phải theo dõi một thời gian để chẩn đoán.
Triệu chứng và dấu hiệu
Các triệu chứng có thể gồm ngứa, mệt, ớn lạnh, sốt và sút cân. Rét run có thể nổi bật. Bong vảy da có thể toàn thân hoặc rộng và đôi khi cả rụng lông tóc và móng. Bệnh sưng hạch lympho toàn thể có thể do khối u lympho hoặc bệnh bạch cầu hay có thể là một phần của bệnh cảnh lâm sàng bệnh da (viêm hạch lympho bệnh lý da). Tróc niêm mạc hiếm gặp.
Xét nghiệm
Đếm tế bào máu và cả sinh thiết da cho thấy ở tất cả bệnh nhân bị bệnh này có những biến đổi của viêm da đặc hiệu hoặc u lympho tế bào của da hoặc bệnh bạch cầu. Bạch cầu ngoại vi có thể biến đổi dòng trong hội chứng Sezary.
Chẩn đoán phân biệt
Điều quan trọng thường là nhận biết nguyên nhân gây viêm da tróc vảy sớm ngay từ khi bắt đầu bị bệnh, vì vậy việc theo dõi bệnh nhân cẩn thận là quan trọng. Chính bản thân các bệnh như bệnh vẩy nến, liken phẳng, viêm da tuyến bã nặng và ban da do thuốc có thể tiến triển thành viêm da tróc vẩy.
Biến chứng
Mất protein gây yếu ớt và mất nước có thể tiến triển ở bệnh nhân bị chứng đỏ da viêm toàn thân, có thể kết hợp nhiễm trùng huyết hoặc vi khuẩn niệu.
Điều trị
Bôi tại chỗ
Ở nhà điều trị gồm tắm lạnh rồi nóng và bôi steroid loại tác dụng nhẹ có băng ướt hoặc dùng bộ quần áo băng chun (Simmons Co, chattanooga, Tennessee hoặc tắm hơi gây ngủ, tắm xuân). Nếu ban đỏ trở thành mạn tính và không xử lý được ở điều kiện ngoại trú thì phải nhập viện. Giữ nhiệt độ phòng ở nhiệt độ ấm ổn định và điều trị bôi thuốc như ở ngoài viện.
Các biện pháp đặc hiệu
Dừng dùng các loại thuốc nếu có thể. Dùng đường uống hay tiêm corticosteroid có thể tạo điều kiện tăng rõ rệt viêm da bong vẩy nặng hoặc bạo phát nến cần tránh điều trị kéo dài. Ngoài ra cần dung toàn thân corticosteroid một cách thận trọng vì một số bệnh nhân viêm da bong vẩy còn bị bệnh vấy nến và có thể tiến triển thành bệnh vẩy nến mụn mủ. Đối với những trường hợp ban đỏ vẩy nến ngoan cố và bệnh vẩy phấn đỏ tóc có thể chỉ định hoặc isotretinoin, etretinat hoặc methotrexat. Ban da đỏ thứ phát thành u lympho hoặc bệnh bạch cầu đòi hỏi phải dùng hóa liệu pháp đặc hiệu bôi tại chỗ hoặc đường toàn thân kết hợp với liệu pháp tia xạ. Nên cho dùng kháng sinh thích hợp diệt cả tụ cầu khi có các dấu hiệu nhiễm khuẩn. Mủ da là một biện chứng có thể gặp của viêm da bong vẩy.
Tiên lượng
Hầu hết bệnh nhân khỏi hoàn toàn hoặc đỡ rõ rệt sau một thời gian điều trị nhưng có thể phải điều trị kéo dài. Đã có báo cáo về tử vong nhưng rất hiếm trừ khi có bệnh ung thư. Có một số ít bệnh nhân bị ban đỏ da không giảm trong những giai đoạn khỏng xác định.
Bài viết cùng chuyên mục
Viêm tế bào: chẩn đoán và điều trị
Chẩn đoán phân biệt bao gồm viêm da tiếp xúc cấp ở một chi gây đỏ da, mụn nước và phù như trong viêm mô tế bào nhưng ngứa thay thế bằng triệu chứng đau.
Bệnh nấm móng
Bệnh nấm móng thường khó điều trị vì đòi hỏi thời gian điều trị dài và bệnh hay tái phát. Nấm móng tay đáp ứng điều trị tốt hơn nấm móng chân.
Sarcoma Kaposi: chẩn đoán và điều trị
Các tổn thương sarcoma Kaposi ở nhóm bệnh nhân này thường kèm theo thương tổn ở phổi và đường dạ dày ruột cũng như da.
Ung thư tế bào đáy
Một số ít tổn thương có thể loét và gây một sự phá hủy lớn, cuối cùng xâm nhập các cấu trúc sống và hiếm khi xâm nhập vào não, gây tử vong.
Chàm thể tạng: bệnh da có vảy
Chàm thể tạng có hình thái và tỉ lệ khác nhau ở lứa tuổi khác nhau, vì hầu hết bệnh nhân chàm thể tạng có da khô và bong vảy ở một vài thời điểm nên bệnh này được thảo luận ở bệnh da có vảy.
Rối loạn sắc tố da
Trước hết cần xác định thế nào là tăng sắc tố và giảm sắc tố. Mỗi loại có thể là tiên phát hay thứ phát sau một bệnh khác.
Nhọt và nhọt độc
Có nổi bật lên cảm giác đau và nhậy cảm, và với nhọt độc thì dữ dội hơn nhọt thường. Áp xe nang lông hoặc là tròn hoặc là hình nón.
Bệnh Bowen và bệnh Paget
Bệnh tiến triển lành tính, nhưng khi những thương tổn này phát triển thành ung thư tế bào gai xâm lấn, thì cắt bỏ hoặc chỉ định phương pháp điều trị khác.
Bệnh dày sừng do ánh nắng
Phương pháp điều trị nhanh và có hiệu qủa là dùng nitơ lỏng. Thương tổn bị đông lạnh sau vài giây khi dùng tăm bông nhúng trong nitơ lỏng hoặc bằng phương pháp phun.
Ung thư sắc tố
Tử vong do ung thư sắc tố đang tăng với tỉ lệ nhanh hơn so với tỉ lệ tử vong do các loại ung thư khác, trừ ung thư phổi. Tuổi trung bình chết do ung thư sắc tố ít hơn do các loại ung thư da khác.
Viêm nang lông
Viêm nang lông do vi khuẩn gram âm, bệnh thường phát triển ở những người đang điều trị trứng cá bằng kháng sinh, có thể bệnh biểu hiện như một đợt bột phát của trứng cá mủ và trứng cá nốt.
U mềm lây: chẩn đoán và điều trị
Các tổn thương có thể lan rộng do tự nhiễm. Trong hoạt động tình dục, chúng có thể giới hạn ở vùng sinh dục như dương vật, mu, và mặt trong đùi.
Ban nấm da: dị ứng hoặc nhạy cảm với nấm
Ngứa là triệu chứng duy nhất. Thương tổn cơ bản là từng nhóm mụn nước, thường khu trú ở mô cái và mô út. Đôi khi thương tổn khu trú ở mu bàn tay thậm chí có thể ở toàn thân.
Hồng ban nút
Nghiên cứu mô cho thấy viêm giữa các tế bào dưới da là đặc trưng của hồng ban nút. Mặt khác, phát hiện đó cũng thấy ở các bệnh có liên đới khác.
Viêm da dạng herpes
Bệnh nhân có viêm ruột nhạy cảm với gluten, nhưng đôi với phần lớn bệnh nhân không có biểu hiện lâm sàng.
Nấm thân hoặc nấm hình vòng
Xét nghiệm nấm dương tính đã phân biệt được bệnh nấm thân với các thương tổn có hình tròn khác như vảy nến, luput đỏ, giang mai, họng ban đa dạng và vảy phấn hồng Gibert.
Luput ban đỏ dạng đĩa mạn tính
Khi ANA dương tính với hiệu giá cao, hoặc hình ảnh lâm sàng gợi có thương tổn nội tạng, có kháng thể chống ADN chuỗi kép và giảm bổ thể trong máu sẽ nghĩ tới luput ban đỏ hệ thống.
Bệnh chấy rận
Nhiễm rận ở mu rất ít thấy, đặc biệt dễ gặp ở những người lông rậm; thậm chí có thể tìm thấy rận ở lông mi và ở da đầu.
Bệnh vảy nến
Bệnh vảy nến là một bệnh viêm da cấp hoặc mạn, hay gặp, lành tính, có tính chất di truyền. Có một số yếu tố trung gian gây bệnh như polyamine, protease, CAMP, các yếu tố phát triển như TGFa và leukotrien.
Những hình thái bất thường của móng
Điều quan trọng là phải, phân biệt được giữa rối loạn móng do bẩm sinh, hay di truyền với bệnh móng do sang chấn, và môi trường.
Bệnh mày đay và phù mạch
Bệnh mày đay có thể được gây nên bởi rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Cơ chế bệnh sinh có thể do cơ chế miễn dịch hoặc không do cơ chế miễn dịch.
Nấm tay và chân
Nấm ở chân là loại bệnh da cấp hoặc mạn tính hay gặp. Một số cá thể hay bị bệnh hơn người khác. Hầu hết các trưồng hơn đều do Trichophyton và Epidemophyton gây nên.
Tàn nhang và nốt ruồi, dày sừng da mỡ
Những thương tổn này thường tăng số lượng tế bào sắc tố, và chúng không bị nhạt màu đi khi không còn tiếp xúc với ánh nắng, chúng được coi như tất cả các thường tổn sắc tố khác.
Bệnh nấm candida da và niêm mạc
Cần chẩn đoán phân biệt với viêm kẽ, viêm da đầu, nấm kẽ, vảy nến thể đảo ngược và bệnh nấm Corynebacterium minutissimum.
Một số bệnh da có bọng nước
Các bọng nước xuất hiện đầu tiên ở vùng quanh rốn và có thể có các mảng hoặc các nốt đỏ, mụn nước và bọng nước lớn.