Giải phẫu bệnh khối u

2012-11-25 12:38 PM

U là khối mô tân tạo. Các thuật ngữ lành tính và ác tính tương quan với quá trình tân sinh. U lành tính phát triển khu trú, tại chỗ; u ác tính xâm nhập mô, và có thể di căn đến cơ quan xa.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tổng quan

U là khối mô tân tạo. Các thuật ngữ lành tính và ác tính tương quan với quá trình tân sinh. U lành tính phát triển khu trú, tại chỗ; u ác tính xâm nhập mô, và có thể di căn đến cơ quan xa.

Để trở thành một khối u, một tế bào bình thường phải phát triển đột biến và nó không còn tuân theo sự điều khiển của các tế bào kế cận, sự tăng trưởng không kiểm soát được; các khối u có thể chế tiết và đưa các sản phẫm này vào máu. Nếu khối u ác tính, các tế bào có khả năng xâm nhập màng đáy và mô xung quanh, theo dòng máu, mạch bạch huyết đến các cơ quan xa, gieo rắc và phát triển ở đó.

Trong bài này chúng ta sẽ thảo luận các thuật ngữ cơ bản, các hình ảnh về đại thể và vi thể của khối u; Sự phân biệt giữa khối u lành tính và ác tính; Dịch tễ học và nguyên nhân gây bệnh, và ảnh hưởng của khối u lên cơ thể; Cơ chế sinh bệnh học của ung thư, chẩn đoán mô bệnh học; xếp giai đoạn và phân độ mô học.

Các thuật ngữ của u

Các thuật ngữ khối u: nốt, và khối là những thuật ngữ không đặc hiệu. U có nghĩa là tân sinh và u có thể phát triển lành tính hoặc ác tính.

Có sự khác biệt giữa u trên lâm sàng và u trong giải phẫu bệnh học.

Danh pháp chung các loại u

Adenoma: khối u lành tính có nguồn gốc từ các tế bào thượng mô tuyến.

Carcinoma: khối u ác tính có nguồn gốc từ tế bào thượng mô.

Sarcoma: khối u ác tính có nguồn gốc từ tế bào trung mô.

Lymphoma: khối u ác tính xuất phát từ lymphô bào.

Melanoma: khối u ác tính xuất phát từ hắc tố bào.

Germ cell tumors: khối u ác tính xuất phát từ các tế bào mầm.

Danh pháp quốc tế u lành và ung thư

U lành tính

Nguyên tắc chung: tên của một khối u lành tính, bắt đầu từ loại tế bào u , và thường kết thúc bằng tiếp vị ngữ: -OMA.

Các ví dụ:

adenoma: u của biểu mô tuyến lành tính.

fibroadenoma: u sợi tuyến vú lành tính

leiomyoma: u cơ trơn lành tính.

Một số trường hợp ngoại lệ:

melanoma là khối u ác tính của hắc tố bào.

mesothelioma là u tế bào trung mạc (có cả lành tính và ác tính).

seminoma u ác tính tế bào mầm của tinh hoàn.

U ác tính

U ác tính thường là: carcinoma hay sarcoma.

Carcinoma: u ác tính có nguồn gốc thượng mô.

Sarcoma: U ác tính có nguồn gốc từ trung mô.

Ví dụ:

adenocarcinoma: khối u ác tính của thượng mô tuyến.

leiomyosarcoma là u ác tính của cơ trơn.

Thuật ngữ dịch sang tiếng việt

Bảng: thuật ngữ u ác tính dùng trong tiếng Việt

Danh pháp quốc tế

Danh pháp Việt Nam*

Carcinoma

Carcinôm

Sarcoma

Sarcôm

Lymphoma

Lymphôm

Melanoma

Melanôm

Bảng: một số ví dụ về u lành tính và ung thư tương ứng với mô gốc

Loại mô học

Lành tính

Ác tính

Thượng mô

Tế bào gai

U nhú gai

Carcinôm tế bào gai

Tế bào chuyển tiếp

U nhú bàng quang

Carcinôm tế bào chuyển tiếp

Tế bào đáy

U tuyến tế bào đáy

Carcinôm tế bào đáy

Tế bào tuyến

U tuyến

Carcinôm tuyến

U trung mô

Cơ trơn

U cơ trơn

Sarcôm cơ trơn

Cơ vân

U cơ vân

Sarcôm cơ vân

Mỡ

U mỡ

Sarcôm mỡ

Mạch máu

U mạch máu

Sarcôm mạch máu

Xương

U xương

Sarcôm xương

Sụn

U sụn

Sarcôm sụn

U trung mạc

U trung mạc

U trung mạc ác

Các thuật ngữ liên quan đến hình ảnh vi thể của u

Sự biệt hóa: là đặc tính của tế bào và mô đã phát triển tới mức trưởng thành và có chức năng rõ rệt.

Thoái sản: là hiện tượng tế bào thoái triển trở thành không điển hình, đôi khi có hình thái, tính chất của tế bào chưa biệt hóa, tế bào phôi thai.

Nghịch sản: rối loạn tăng trưởng của biểu mô. Dị dạng, mất phân cực, kèm phân bào bất thường. Nghịch sản không nhất thiết tiến triển thành ung thư, nhưng nghịch sản là một tổn thương tiền ung thư.  

Ung thư biểu mô tại chỗ: nghịch sản toàn bộ bề dầy của lớp thượng mô, chưa xâm nhập màng đáy.

* Các thuật ngữ khác liên quan đến tổn thương dạng u:

Hamartoma: không phải là tân sinh.

Choristoma: Một khối gồm mô lạc chỗ.

Polip: u giả, là một khối phủ niêm mạc nhầy, polip cũng có thể là u thật.

U lành tính và ung thư

Các đặc điểm chính dùng để phân biệt u lành tính và ung thư

Đặc điểm mô học đặc trưng biểu thị cho ung thư rất đáng tin cậy ở nhiều cơ quan, mặc dù vậy, các điểm đặc trưng của mô học không phải lúc nào cũng cho phép phân biệt u lành tính và ung thư.

Bảng : Phân biệt u lành tính và ung thư

Đặc điểm chính

U lành

U ác

Tiến triển tại chỗ

Phát triển

Chậm

nhanh

Lan rộng

Không xâm nhập

Xâm nhập mô kế cận

Giới hạn

Rõ, có vỏ bao

Không có vỏ bao

Tiến triển chung

Lan xa

Không

Nhiều nơi

Tác hại

Ít, hiếm gây tử vong

Gây chết do biến chứng

Cấu trúc mô

Giống mô bình thường

Khác biệt mô bình thường

Các đặc điểm mô học của bệnh ung thư

Tế bào đa, dạng dị dạng.

Tỷ lệ nhân / bào tương tăng.

Hình ảnh phân bào bất thường và chỉ số phân bào bất thường tăng.

Nhân tăng sắc: nhân tế bào tăng bắt màu kiềm.

Sự mất phân cực: các tế bào không sắp xếp theo trật tự bình thường, và theo lớp.

Hoại tử mô đệm.

Tốc độ tăng trưởng

U lành tính có xu hướng tăng trưởng chậm, thường có tỷ lệ tương ứng với mức độ thoái sản; khối ung thư có xu hướng phát triển nhanh hơn, sự xâm nhập và di căn.

Đặc điểm mô học và tốc độ tăng trưởng không phải luôn luôn phân biệt được giữa các u lành tính và ung thư.

Hai đặc điểm đáng tin cậy để phân biệt lành tính và ung thư là: (1) xâm lấn, hoặc xâm nhập của các tế bào khối u vào mô xung quanh của các cơ quan, và (2) di căn, hoặc sự gieo rắc của các tế bào khối u đến các cơ quan xa (qua đường máu, là đặc trưng của sarcôm, hoặc qua các mạch bạch huyết, là đặc trưng của carcinôm).

Một số khối u ác tính hiếm khi di căn (u thần kinh đệm và carcinôm tế bào đáy của da), nhưng chúng xâm nhập tại chỗ và mô xung quanh.

Nhìn chung, có khoảng 30% các khối u ác tính đã di căn tại thời điểm chúng được phát hiện trên lâm sàng.

Bài viết cùng chuyên mục

Giải phẫu bệnh tuyến tiền liệt

Tổn thương viêm cấp có thể chỉ là các ổ áp xe nhỏ, nhiều chỗ, có thể là vùng hoại tử do khu trú, hoặc là tình trạng hoá mủ, sung huyết

Giải phẫu bệnh u đại tràng

Bệnh có ở mọi tuổi, nhưng thường được chẩn đoán ở bệnh nhân 60 đến 70 tuổi, nhân lúc bệnh nhân được khám bằng soi đại tràng sigma

Giải phẫu bệnh u ác tính cổ tử cung

Tăng sản thượng mô với tế bào tương đối non, mất cực tính. Các tế bào dạng đáy hay dạng cận đáy chiếm từ 1/3 đến hầu hết bề dày lớp thượng mô.

Giải phẫu bệnh Carcinom vú

Phụ nữ có tiền căn ung thư vú, ung thư buồng trứng hoặc ung thư nội mạc tử cung (ở phụ nữ có tiền căn ung thư cổ tử cung thì xuất độ ung thư vú ít hơn).

Phôi thai mô học và sinh lý học tử cung

Sau rụng trứng, các tuyến có hoạt động chế tiết ở đầu giai đoạn này, các tế bào tuyến có nhiều không bào chứa glycogen, và đội nhân hơi cao.

Giải phẫu bệnh của tuyến vú

Trong lúc có thai, thay đổi sớm nhất là tuyến vú cứng chắc thêm, nẩy nở các tĩnh mạch dưới da, kèm theo hiện tượng tăng sắc tố ở quầng vú và núm vú.

Giải phẫu bệnh dương vật

U có dạng sùi như quả dâu hay như bông cải, thường nằm ở rãnh vòng đầu dương vật, có dạng một hay nhiều nhú. U mềm, màu hồng và có nhiều mạch máu.

Giải phẫu bệnh của tuyến nước bọt

Nước bọt có nhiều nước, mucin, glycoprotein giúp làm trơn thức ăn, làm dễ nuốt. Nước bọt có tính sát khuẩn và là một chất đệm tốt. Trong nước bọt cũng có enzym amylase (ptyalin) có khả năng biến đổi tinh bột thành maltose và phân giải glycogen, và nhiều loại enzym khác.

Giải phẫu bệnh ung thư gan

Ngày nay người ta thấy có sự liên quan rõ ràng giữa ung thư này với bệnh xơ gan, với sự nhiễm virus viêm gan siêu vi B.

Giải phẫu bệnh tổn thương chảy máu

Chảy máu là tình trạng máu ra khỏi hệ tuần hoàn, có thể (a): khu trú tại một điểm trong cơ thể (b) lan tỏa (thường là biểu hiện của một bệnh hệ thống).

Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh tử cung

Nếu teo đét ở một ống Mller, sẽ chỉ có loa vòi và một khối cơ ở thành chậu bên, hoặc có dạng tử cung hai sừng một cổ với một sừng thô sơ.

Giải phẫu bệnh viêm não màng não

Ở trẻ em, Haemophilus influenzae là vi khuẩn thường gặp nhất gây viêm màng não; sự phát triển của vắc xin, làm giảm tỷ lệ viêm màng não rất nhiều.

Giải phẫu bệnh hoạt động đại thực bào

Đại bào có kích thước lớn và chứa tới hàng chục nhân, được hình thành do nhiều đại thực bào kết dính với nhau hoặc do đại thực bào có nhân chia nhưng bào tương không phân chia. Có thể phân biệt 2 dạng đại bào:

Giải phẫu bệnh thiếu nước và sung huyết

Thiếu hụt nước sẽ gây tăng natrium máu làm tăng trương lực của dịch ngoài tế bào kèm thiếu nước trong tế bào. Ngược lại, thiếu hụt natrium hoặc hạ natrium sẽ cản trở việc chế tiết hormon chống lợi niệu làm nước thoát ra ngoài kèm nước nhập vào trong tế bào.

Giải phẫu bệnh đại tràng

Trên thực tế lâm sàng, bệnh của đại tràng chiếm tỷ lệ khá cao trong các bệnh được phẫu trị. Ung thư đại tràng là nguyên nhân đứng hàng thứ 2 gây tử vong ở người lớn.

Giải phẫu bệnh tổn thương huyết tắc

Huyết tắc là kết quả của quá trình di chuyển một vật lạ trong dòng huyết lưu, rồi ngưng chuyển để gây lấp kín lòng mạch (embolein: đẩy vào) taọ nên cục huyết tắc.

Giải phẫu bệnh tổn thương huyết khối

Khi có tổn thương nội mạc, tiểu cầu có điều kiện tiếp cận với chất nền ngoài tế bào (ECM) ở vách mạch

Giải phẫu bệnh ung thư phần mềm

U có nhiều thùy, đặc, 5-10cm hoặc lớn hơn. U thường lan dọc theo màng cân hoặc thớ cơ, vì vậy cho tỷ lệ tái phát cao. Mặt cắt màu xám hoặc trắng và thay đổi tùy theo dạng vi thể.

Giải phẫu bệnh tụy tạng

Tụy của người trưởng thành dài khoảng 15 cm, nặng 60-100g, gồm đầu tụy, thân tụy và đuôi tụy. Ở đầu tụy có ống Wirsung dẫn dịch ngoại tiết vào tá tràng.

Mối quan hệ giữa giải phẫu bệnh và lâm sàng

Các lĩnh vực như sinh học phân tử, hóa mô miễn dịch, và di truyền học đã được áp dụng trong nghiên cứu các bệnh ung thư và trong thực tiển điều trị căn bệnh này.

Giải phẫu bệnh u hệ thần kinh

Hoại tử và tân sinh vi mạch, là đặc điểm quan trọng trong u nguyên bào đệm đa dạng (GBM); tế bào u xếp song song quanh ổ hoại tử.

Giải phẫu bệnh đông máu nội mạch lan tỏa

Nhiễm khuẩn gây tổn thương lan tỏa nội mạc mạchh máu (do virút, vi khuẩn Gram âm, Rickettsia, Aspergillosis, Histoplasmosis, ký sinh trùng sốt rét v.v....).

Giải phẫu bệnh bệnh hốc miệng

Tác nhân gây bệnh được truyền từ người này sang người khác, thường do hôn nhau. Hơn ba phần tư dân số bị nhiễm, trong khoảng nữa cuộc đời.

Giải phẫu bệnh ung thư di căn đến não

Ung thư di căn não chiếm khoảng một phần tư đến một nửa khối u nội sọ, ở những bệnh nhân nhập viện. Các vị trí hay cho di căn nhất là phổi, vú, da (melanôm), thận, và đường tiêu hóa, chiếm khoảng 80% của tất cả các di căn.

Giải phẫu bệnh phần mềm

Việc chẩn đoán các u hiếm cần rất thận trọng và được hội chẩn liên khoa giải phẫu bệnh-lâm sàng-hình ảnh học y khoa.