- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng giải phẫu bệnh
- Giải phẫu bệnh khối u
Giải phẫu bệnh khối u
U là khối mô tân tạo. Các thuật ngữ lành tính và ác tính tương quan với quá trình tân sinh. U lành tính phát triển khu trú, tại chỗ; u ác tính xâm nhập mô, và có thể di căn đến cơ quan xa.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tổng quan
U là khối mô tân tạo. Các thuật ngữ lành tính và ác tính tương quan với quá trình tân sinh. U lành tính phát triển khu trú, tại chỗ; u ác tính xâm nhập mô, và có thể di căn đến cơ quan xa.
Để trở thành một khối u, một tế bào bình thường phải phát triển đột biến và nó không còn tuân theo sự điều khiển của các tế bào kế cận, sự tăng trưởng không kiểm soát được; các khối u có thể chế tiết và đưa các sản phẫm này vào máu. Nếu khối u ác tính, các tế bào có khả năng xâm nhập màng đáy và mô xung quanh, theo dòng máu, mạch bạch huyết đến các cơ quan xa, gieo rắc và phát triển ở đó.
Trong bài này chúng ta sẽ thảo luận các thuật ngữ cơ bản, các hình ảnh về đại thể và vi thể của khối u; Sự phân biệt giữa khối u lành tính và ác tính; Dịch tễ học và nguyên nhân gây bệnh, và ảnh hưởng của khối u lên cơ thể; Cơ chế sinh bệnh học của ung thư, chẩn đoán mô bệnh học; xếp giai đoạn và phân độ mô học.
Các thuật ngữ của u
Các thuật ngữ khối u: nốt, và khối là những thuật ngữ không đặc hiệu. U có nghĩa là tân sinh và u có thể phát triển lành tính hoặc ác tính.
Có sự khác biệt giữa u trên lâm sàng và u trong giải phẫu bệnh học.
Danh pháp chung các loại u
Adenoma: khối u lành tính có nguồn gốc từ các tế bào thượng mô tuyến.
Carcinoma: khối u ác tính có nguồn gốc từ tế bào thượng mô.
Sarcoma: khối u ác tính có nguồn gốc từ tế bào trung mô.
Lymphoma: khối u ác tính xuất phát từ lymphô bào.
Melanoma: khối u ác tính xuất phát từ hắc tố bào.
Germ cell tumors: khối u ác tính xuất phát từ các tế bào mầm.
Danh pháp quốc tế u lành và ung thư
U lành tính
Nguyên tắc chung: tên của một khối u lành tính, bắt đầu từ loại tế bào u , và thường kết thúc bằng tiếp vị ngữ: -OMA.
Các ví dụ:
adenoma: u của biểu mô tuyến lành tính.
fibroadenoma: u sợi tuyến vú lành tính
leiomyoma: u cơ trơn lành tính.
Một số trường hợp ngoại lệ:
melanoma là khối u ác tính của hắc tố bào.
mesothelioma là u tế bào trung mạc (có cả lành tính và ác tính).
seminoma u ác tính tế bào mầm của tinh hoàn.
U ác tính
U ác tính thường là: carcinoma hay sarcoma.
Carcinoma: u ác tính có nguồn gốc thượng mô.
Sarcoma: U ác tính có nguồn gốc từ trung mô.
Ví dụ:
adenocarcinoma: khối u ác tính của thượng mô tuyến.
leiomyosarcoma là u ác tính của cơ trơn.
Thuật ngữ dịch sang tiếng việt
Bảng: thuật ngữ u ác tính dùng trong tiếng Việt
|
Danh pháp quốc tế |
Danh pháp Việt Nam* |
|
Carcinoma |
Carcinôm |
|
Sarcoma |
Sarcôm |
|
Lymphoma |
Lymphôm |
|
Melanoma |
Melanôm |
Bảng: một số ví dụ về u lành tính và ung thư tương ứng với mô gốc
|
Loại mô học |
Lành tính |
Ác tính |
|
Thượng mô |
||
|
Tế bào gai |
U nhú gai |
Carcinôm tế bào gai |
|
Tế bào chuyển tiếp |
U nhú bàng quang |
Carcinôm tế bào chuyển tiếp |
|
Tế bào đáy |
U tuyến tế bào đáy |
Carcinôm tế bào đáy |
|
Tế bào tuyến |
U tuyến |
Carcinôm tuyến |
|
U trung mô |
||
|
Cơ trơn |
U cơ trơn |
Sarcôm cơ trơn |
|
Cơ vân |
U cơ vân |
Sarcôm cơ vân |
|
Mỡ |
U mỡ |
Sarcôm mỡ |
|
Mạch máu |
U mạch máu |
Sarcôm mạch máu |
|
Xương |
U xương |
Sarcôm xương |
|
Sụn |
U sụn |
Sarcôm sụn |
|
U trung mạc |
U trung mạc |
U trung mạc ác |
Các thuật ngữ liên quan đến hình ảnh vi thể của u
Sự biệt hóa: là đặc tính của tế bào và mô đã phát triển tới mức trưởng thành và có chức năng rõ rệt.
Thoái sản: là hiện tượng tế bào thoái triển trở thành không điển hình, đôi khi có hình thái, tính chất của tế bào chưa biệt hóa, tế bào phôi thai.
Nghịch sản: rối loạn tăng trưởng của biểu mô. Dị dạng, mất phân cực, kèm phân bào bất thường. Nghịch sản không nhất thiết tiến triển thành ung thư, nhưng nghịch sản là một tổn thương tiền ung thư.
Ung thư biểu mô tại chỗ: nghịch sản toàn bộ bề dầy của lớp thượng mô, chưa xâm nhập màng đáy.
* Các thuật ngữ khác liên quan đến tổn thương dạng u:
Hamartoma: không phải là tân sinh.
Choristoma: Một khối gồm mô lạc chỗ.
Polip: u giả, là một khối phủ niêm mạc nhầy, polip cũng có thể là u thật.
U lành tính và ung thư
Các đặc điểm chính dùng để phân biệt u lành tính và ung thư
Đặc điểm mô học đặc trưng biểu thị cho ung thư rất đáng tin cậy ở nhiều cơ quan, mặc dù vậy, các điểm đặc trưng của mô học không phải lúc nào cũng cho phép phân biệt u lành tính và ung thư.
Bảng : Phân biệt u lành tính và ung thư
|
Đặc điểm chính |
U lành |
U ác |
|
Tiến triển tại chỗ |
||
|
Phát triển |
Chậm |
nhanh |
|
Lan rộng |
Không xâm nhập |
Xâm nhập mô kế cận |
|
Giới hạn |
Rõ, có vỏ bao |
Không có vỏ bao |
|
Tiến triển chung |
||
|
Lan xa |
Không |
Nhiều nơi |
|
Tác hại |
Ít, hiếm gây tử vong |
Gây chết do biến chứng |
|
Cấu trúc mô |
Giống mô bình thường |
Khác biệt mô bình thường |
Các đặc điểm mô học của bệnh ung thư
Tế bào đa, dạng dị dạng.
Tỷ lệ nhân / bào tương tăng.
Hình ảnh phân bào bất thường và chỉ số phân bào bất thường tăng.
Nhân tăng sắc: nhân tế bào tăng bắt màu kiềm.
Sự mất phân cực: các tế bào không sắp xếp theo trật tự bình thường, và theo lớp.
Hoại tử mô đệm.
Tốc độ tăng trưởng
U lành tính có xu hướng tăng trưởng chậm, thường có tỷ lệ tương ứng với mức độ thoái sản; khối ung thư có xu hướng phát triển nhanh hơn, sự xâm nhập và di căn.
Đặc điểm mô học và tốc độ tăng trưởng không phải luôn luôn phân biệt được giữa các u lành tính và ung thư.
Hai đặc điểm đáng tin cậy để phân biệt lành tính và ung thư là: (1) xâm lấn, hoặc xâm nhập của các tế bào khối u vào mô xung quanh của các cơ quan, và (2) di căn, hoặc sự gieo rắc của các tế bào khối u đến các cơ quan xa (qua đường máu, là đặc trưng của sarcôm, hoặc qua các mạch bạch huyết, là đặc trưng của carcinôm).
Một số khối u ác tính hiếm khi di căn (u thần kinh đệm và carcinôm tế bào đáy của da), nhưng chúng xâm nhập tại chỗ và mô xung quanh.
Nhìn chung, có khoảng 30% các khối u ác tính đã di căn tại thời điểm chúng được phát hiện trên lâm sàng.
Bài viết cùng chuyên mục
Giải phẫu bệnh u cơ trơn tử cung
Thường tử cung có nhiều u, hình cầu và chắc, lồi ra khỏi mô cơ lân cận. Mặt cắt trắng hoặc vàng, có dạng cuộn. U có thể có nhiều vị trí: dưới nội mạc, trong cơ và dưới thanh mạc.
Giải phẫu bệnh viêm đại tràng
Như đã đề cập trong phần bệnh Crohn của bài trước, bệnh viêm loét đại tràng vô căn có một số đặc điểm chung với bệnh Crohn
Giải phẫu bệnh của tuyến vú
Trong lúc có thai, thay đổi sớm nhất là tuyến vú cứng chắc thêm, nẩy nở các tĩnh mạch dưới da, kèm theo hiện tượng tăng sắc tố ở quầng vú và núm vú.
Giải phẫu bệnh u mầm bào buồng trứng
U mầm bào là nhóm u buồng trứng lớn thứ hai sau u thượng mô thông thường, với xuất độ là 20% u buồng trứng. Tỷ lệ này là tỷ lệ bên Âu Châu và Châu Mỹ, còn bên Á Châu và Phi Châu, nơi xuất độ u thượng mô thấp hơn.
Giải phẫu bệnh tổn thương hoại tử máu
Khởi đầu, trong một thời gian ngắn, mô bị hoàn toàn thiếu máu, màu nhạt và khô. Rồi đột ngột sung huyết mạnh và tràn ngập máu kèm hoại tử.
Giải phẫu bệnh tổn thương huyết khối
Khi có tổn thương nội mạc, tiểu cầu có điều kiện tiếp cận với chất nền ngoài tế bào (ECM) ở vách mạch
Giải phẫu bệnh tổn thương dạng u phần mềm
Bệnh sợi phát triển trong cơ ức đòn chũm của trẻ sơ sinh và trẻ lớn, lúc đầu là một khối nhỏ nếu không được cắt bỏ về sau sẽ gây chứng vẹo cổ.
Giải phẫu bệnh u ác tính cổ tử cung
Tăng sản thượng mô với tế bào tương đối non, mất cực tính. Các tế bào dạng đáy hay dạng cận đáy chiếm từ 1/3 đến hầu hết bề dày lớp thượng mô.
Giải phẫu bệnh khớp xương
Thường do sự lan rộng của lao xương. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ em, hay gặp nhất ở khớp háng. Màng khớp rất dày với mô hạt viêm lao. Mặt khớp bị ăn mòn.
Giải phẫu bệnh bệnh hốc miệng
Tác nhân gây bệnh được truyền từ người này sang người khác, thường do hôn nhau. Hơn ba phần tư dân số bị nhiễm, trong khoảng nữa cuộc đời.
Giải phẫu bệnh hoạt động đại thực bào
Đại bào có kích thước lớn và chứa tới hàng chục nhân, được hình thành do nhiều đại thực bào kết dính với nhau hoặc do đại thực bào có nhân chia nhưng bào tương không phân chia. Có thể phân biệt 2 dạng đại bào:
Giải phẫu bệnh viêm xương
Bệnh viêm mủ xương-tủy có thể chia làm 3 giai đoạn diễn tiến liên tục và chuyển đổi từ từ không có ranh giới rõ rệt: cấp, bán cấp và mạn tính.
Giải phẫu bệnh viêm giang mai
Xoắn khuẩn chưa hề được nuôi cấy trong môi trường nhân tạo và rất yếu, dễ bị hủy hoại do hóa chất, hoặc do sức nóng, khô hanh, nhưng chịu được lạnh.
Nội dung nghiên cứu và nhiệm vụ giải phẫu bệnh
Tham gia vào các nghiên cứu với lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng khác. Kết hợp, đối chiếu kết quả để đưa ra kết luận cuối cùng.
Giải phẫu bệnh viêm não màng não
Ở trẻ em, Haemophilus influenzae là vi khuẩn thường gặp nhất gây viêm màng não; sự phát triển của vắc xin, làm giảm tỷ lệ viêm màng não rất nhiều.
Giải phẫu bệnh một số tổn thương đại tràng
Đại tràng có nhiều túi thừa, đặc biệt ở phần đại tràng sigma và trực tràng. Càng lớn tuổi, xuất độ bệnh càng cao và hiếm gặp ở người dưới 30 tuổi. Bệnh do lớp niêm mạc và lớp dưới niêm mạc ruột lồi ra ngoài qua những điểm yếu của lớp cơ.
Giải phẫu bệnh vô sinh do tử cung
Ở tử cung, vô sinh có thể do viêm nội mạc mạn tính, u cơ trơn, dị tật bẩm sinh, và các giải dính trong lòng tử cung.
Giải phẫu bệnh ruột non
Lớp thượng mô lót bởi các hốc khác với lớp thượng mô của nhung mao. Có 4 loại tế bào thượng mô của hốc: tế bào Paneth, tế bào không biệt hoá, tế bào đài và tế bào nội tiết.
Giải phẫu bệnh ung thư gan
Ngày nay người ta thấy có sự liên quan rõ ràng giữa ung thư này với bệnh xơ gan, với sự nhiễm virus viêm gan siêu vi B.
Đại cương giải phẫu bệnh bệnh xương
Xương xốp hay xương bè hoặc xương tủy giúp cho chức năng chuyển hóa chất khoáng. Xương xốp ở đầu xương còn có nhiệm vụ truyền lực đến vỏ thân xương.
Giải phẫu bệnh u mô đệm nội mạc tử cung
Đôi khi u hoá bọc, nhưng ít hoại tử xuất huyết. U thường nằm trong lớp cơ hay dưới thanh mạc nhưng không xâm nhập.
Giải phẫu bệnh viêm cổ tử cung
Viêm do vi khuẩn quan trọng vì có thể đi kèm với nhiễm khuẩn lên nội mạc tử cung, vòi trứng và phúc mạc chậu, hoặc lây qua nhau và thai hay bé sơ sinh.
Giải phẫu bệnh hạch lympho
Bệnh Hodgkin được mô tả lần đầu tiên do Thomas Hodgkin, bởi sự quan sát đại thể hạch lymphô; Thuật ngữ bệnh Hodgkin được Wilks áp dụng (vào năm 1865).
Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh dạ dày
Yếu hoặc thiếu hoàn toàn hay thiếu một phần cơ hoành, thường là bên trái, có thể gây ra thoát vị các bộ phận trong bụng vào lồng ngực. Dị tật này khác với thoát vị hoành (đã đề cập trong bài bệnh của thực quản).
Các kỹ thuật của giải phẫu bệnh
Các bệnh lý đặc trưng, nhà giải phẫu bệnh có kinh nghiệm có thể diễn giải chẩn đoán một cách chính xác ngay từ cái nhìn đầu tiên.
