- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng giải phẫu bệnh
- Giải phẫu bệnh u lành phần mềm
Giải phẫu bệnh u lành phần mềm
Hình ảnh vi thể đặc hiệu là có rất nhiều thực bào với không bào lớn chứa các chất dạng mỡ, ngoài ra còn có các tế bào hình thoi tạo sợi và đôi khi có đại bào đa nhân.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
U mô bào sợi
Tổn thương này rất nhiều tên gọi khác nhau tùy vào hình ảnh vi thể, tính chất u còn bàn cãi. Stout (1963) cho là u có nguồn gốc từ mô bào có khả năng như là một nguyên bào sợi tạo được sợi võng và sợi keo. Kempson và Kyriakos (1972) gọi chung là u mô bào sợi. Tổn thương hay gặp nhất là u sợi bì, u dạng mỡ, u đại bào màng gân... Tính chất chung là u phát triển chậm, xâm nhập mô xung quanh.
U sợi bì
U mọc chậm, tăng trưởng có giới hạn, không đau, thường ở mông, vai, tay chân...U hay gặp ở người trưởng thành.
Đại thể:
U là một nốt nhỏ, nằm ngay dưới lớp thượng bì, ít khi quá 2-3 cm, có giới hạn nhưng không có vỏ bao.
Vi thể:
U có hình ảnh rất thay đổi, gồm những tế bào hình thoi và sợi xếp thành cuộn, bó, hình xoáy trôn ốc, nan hoa. Kích thước và hình dạng tế bào giống nhau. Đôi khi có những tế bào lớn hơn, hình đa diện hoặc các thực bào chứa chất dạng mỡ hay hemosiderin và đại bào đa nhân. Mô u xâm nhập mô xung quanh, không có vỏ bao.
Điều trị:
Cắt rộng cách u 2 cm lấy luôn da. Nếu không u sẽ hoá ác thành sarcom sợi bì lồi.
U dạng mỡ
U phát triển ở mô dưới da hoặc ở gân cơ, đại thể có màu trắng, có giới hạn nhưng không có vỏ bao.
Hình ảnh vi thể đặc hiệu là có rất nhiều thực bào với không bào lớn chứa các chất dạng mỡ, ngoài ra còn có các tế bào hình thoi tạo sợi và đôi khi có đại bào đa nhân.
Điều trị:
Cắt rộng u để tránh tái phát hoặc để yên.
U đại bào màng gân
Tổn thương thường gặp, tính chất u còn bàn cãi. U thường thấy ở bàn tay, bàn chân, phát triển từ màng gân nhất là gân gập ngón tay. Đôi khi u dính gân, cơ và có thể ăn lẹm xương. U chủ yếu gặp ở thanh niên và trung niên.
Đại thể:
U nhỏ 2-5 cm, chắc, nhiều thùy, màu nâu vàng có vỏ bọc sợi.
Vi thể:
Mô u có tăng sản mô sợi, có rất nhiều đại bào đa nhân, đôi khi có thực bào chứa mỡ. Nhiều tổn thương loại này có ít đại bào và thấm nhập nhiều tế bào viêm nên được gọi là viêm nốt màng gân-khớp.
Điều trị:
Để yên hoặc cắt bỏ hết và giải phóng gân.
U mỡ lành
Có thể xảy ra ở mọi tuổi, thường gặp ở tuổi trung niên là lúc dễ phát phì và tích tụ mỡ. U mỡ lành là một trong những u hay gặp nhất.
U có thể ở mọi nơi, thường nhất ở đùi, mông, có thể sau phúc mạc, ở trung thất, mạc nối... U mỡ lành lớn rất chậm, thông thường khoảng 2-5 cm, đôi khi đạt kích thước 15-20 cm, thường không gây triệu chứng hoặc trở ngại gì.
Đại thể, vi thể, thành phần hoá học của mô u hoàn toàn giống của mô mỡ bình thường. Hai đặc tính giúp nhận ra u mỡ là đại thể và sinh học.
Đại thể:
U có giới hạn rõ rệt với mô xung quanh, thường có vỏ bao sợi, dễ bóc tách lấy trọn u.
Sinh học, mô u mỡ không bị tiêu hao mà vẫn tiếp tục phát triển khi cơ thể người bệnh bị đói lâu ngày.
Điều trị:
Để yên hoặc cắt u.
Ngoài ra còn có hai loại u mỡ lành khác rất hiếm gặp là:
U mỡ thai:
U dưới da, lớn chậm, có thể đạt tới kích thước 20 cm, thấy ở đùi, nhượng chân, lưng, cổ, nách, thành bụng, trung thất. Mô u có nhiều thùy, cấu tạo bởi các tế bào bọt lớn với nhiều không bào chứa mỡ.
U mỡ phôi:
Do Vellios mô tả lần đầu, gặp chủ yếu ở trẻ em, cấu tạo bởi các nguyên bào mỡ trong một mô đệm nhầy họp thành từng đám, từng ngăn.
U lành mạch máu
U lành mạch máu rất hay gặp, thường xuất hiện ngay từ lúc mới sinh hay vài năm tuổi, lớn dần. Một số u tự nhiên biến mất, một số ngưng lớn khi đến tuổi trưởng thành, một số u xuất hiện khi tuổi đã lớn.
U thường ở dưới da và niêm mạc nhưng có thể gặp ở trong cơ vân, trong các nội tạng, cơ quan (tuyến nước bọt, gan ...).
Đại thể:
U là những nốt nhỏ hoặc từng đám, mảng lan tỏa hoặc từng khối có màu đỏ hay xanh tím.
Vi thể:
U gồm nhiều loại:
* U mao mạch: Tăng sản các mạch máu rất nhỏ, vách rất mỏng chỉ gồm một vài tế bào nội mô với một vài sợi võng.
* U tĩnh mạch: Tăng sản các mạch máu lớn hơn, vách mỏng có ít sợi cơ trơn, lòng chứa đầy hồng cầu và huyết tương. Tổn thương còn được gọi là u mạch máu dạng hang.
* U hỗn hợp (mao mạch và tĩnh mạch).
* U nội mô mạch máu (U tế bào nội mô mạch máu): Ở trẻ em, do tăng sản tế bào nội mô thành nhiều lớp.
* U mạch chu bào: Có tăng sản mạch các chu bào. Phân biệt với u nội mô mạch máu nhờ phương pháp nhuộm bạc reticulin. Các tế bào nội mô nằm trong bao reticulin của mạch máu còn các chu bào nằm ngoài.
* U cuộn mạch: Là một loại u mạch chu bào hiếm gặp, thường ở dưới móng các ngón tay, gây đau nhức từng cơn, đôi khi kèm theo những rối loạn hệ thần kinh giao cảm. Hầu hết u chỉ ở một nơi, có giới hạn rõ và gây khuyết xương. U có những mạch máu vách dày với nhiều sợi thần kinh không myelin giữa các đám mạch máu.
U bao Schwann (U vỏ bao thần kinh)
U phát triển từ tế bào Schwann của màng bao dây thần kinh, có thể gặp ở mọi nơi. U lớn chậm, có thể gây đau nhức và tê dọc theo đường dây thần kinh do ảnh hưởng chèn ép khi u lớn. Kích thước từ 1-4 cm, ít khi quá 8 cm.
Đại thể:
U mọc từ màng bao, lồi ra ngoài về một phía của dây thần kinh, đôi khi nằm ở giữa đẩy các sợi thần kinh ra ngoại biên mô u. Mặt cắt u mềm, có màu trắng trong.
Vi thể:
Tế bào u hình thoi, nhân xếp thành hàng rào (kiểu Antoni A) hoặc tế bào hình sao nằm rải rác trong các mô đệm nhầy (kiểu Antoni B).
Điều trị:
Để yên, tách và cắt u khi có triệu chứng chèn ép dây thần kinh, cần bảo toàn dây thần kinh.
U sợi thần kinh
U nhỏ từ 1-2 cm, dưới da, có giới hạn, mặt cắt màu trắng xám. Gồm những đám sợi thần kinh rất mảnh mai, lượn sóng, xen kẽ có các bó sợi võng và sợi keo thô hơn. U thường nằm trong bệnh cảnh của bệnh von Recklinghausen phần mềm (bệnh u sợi thần kinh có tính chất gia đình) (xem bài bệnh của hệ thần kinh).
U lành mạch limphô
U lành mạch limphô hiếm gặp hơn u mạch máu, xuất hiện trước hay sau khi sinh. U thường lan tỏa ở trong lưỡi, miệng, mô dưới da, ngón tay, tứ chi, cổ, trung thất, vùng bẹn, mạc nối, mạc treo ruột. U làm cho cơ quan bị tổn thương phì đại (lưỡi, ngón tay, cả chi) hoặc các mạch limphô dãn nở lớn tạo thành bọc limphô (cổ, mạc nối, mạc treo ruột). U mạch limphô ngưng lớn sau một thời gian và không di căn.
Bài viết cùng chuyên mục
Giải phẫu bệnh tổn thương hoại tử máu
Khởi đầu, trong một thời gian ngắn, mô bị hoàn toàn thiếu máu, màu nhạt và khô. Rồi đột ngột sung huyết mạnh và tràn ngập máu kèm hoại tử.
Giải phẫu bệnh tổn thương lấp mạch
Một vật cản lớn trong dòng huyết lưu có thể lấp toàn bộ lòng mạch và gây hiện tượng lấp kín, nhưng một vật cản nhỏ sẽ chỉ làm giảm thiểu lòng mạch và gây hiện tượng lấp hẹp.
Giải phẫu bệnh tổn thương chảy máu
Chảy máu là tình trạng máu ra khỏi hệ tuần hoàn, có thể (a): khu trú tại một điểm trong cơ thể (b) lan tỏa (thường là biểu hiện của một bệnh hệ thống).
Giải phẫu bệnh u phúc mạc
Đó là những khối dạng bọc, to hoặc nhỏ, ở mạc treo ruột hoặc dính vào phúc mạc dọc theo thành bụng. Có thể chẩn đoán nhầm với các u khác trong bụng.
Giải phẫu bệnh các yếu tố và giai đoạn của viêm
Viêm (từ nguyên la tinh inflammare có nghĩa là lửa cháy và từ nguyên Hán ( ) có nghĩa là nóng, nhiệt) là một hiện tượng đã được nói đến từ thời cổ đại (thiên niên kỷ 4 trước công nguyên - thế kỷ 5 sau công nguyên).
Giải phẫu bệnh ung thư
Các ung thư thường gặp ở nam giới là ung thư của tuyến tiền liệt, phổi, và đại tràng. Ở nữ giới, các ung thư thường gặp là cổ tử cung, vú, phổi, và đại tràng.
Giải phẫu bệnh bệnh thực quản
Thực quản có lớp niêm mạc là thượng mô lát tầng không sừng hoá, đoạn gần tâm vị có tuyến giống tuyến tâm vị. Lớp cơ thực quản có 2 loại: cơ vân ở 1/3 trên và cơ trơn 2/3 dưới.
Giải phẫu bệnh bệnh buồng trứng
Bệnh lý viêm rất hiếm gặp. U có thể sinh ra từ những mô phức tạp của buồng trứng trưởng thành hay của vết tích mô phôi của buồng trứng.
Giải phẫu bệnh viêm dạ dày
Trong thể bệnh nhẹ, thượng mô bề mặt còn nguyên và lớp dưới có thấm nhập rải rác bạch cầu đa nhân.
Giải phẫu bệnh vô sinh do tử cung
Ở tử cung, vô sinh có thể do viêm nội mạc mạn tính, u cơ trơn, dị tật bẩm sinh, và các giải dính trong lòng tử cung.
Giải phẫu bệnh u thượng mô thông thường buồng trứng
Thượng mô nẩy chồi là hậu quả sự tăng sản thượng mô nhiều so với tăng sản mô đệm, thượng mô xếp dạng nhú, dạng chồi.
Giải phẫu bệnh ung thư buồng trứng do di căn
U có thể có các bọc lót bởi tế bào chế tiết nhầy, có chứa mô hoại tử và chất nhầy nhiều hơn carcinom tuyến bọc dịch nhầy của buồng trứng.
Giải phẫu bệnh đại tràng
Trên thực tế lâm sàng, bệnh của đại tràng chiếm tỷ lệ khá cao trong các bệnh được phẫu trị. Ung thư đại tràng là nguyên nhân đứng hàng thứ 2 gây tử vong ở người lớn.
Giải phẫu bệnh phần mềm
Việc chẩn đoán các u hiếm cần rất thận trọng và được hội chẩn liên khoa giải phẫu bệnh-lâm sàng-hình ảnh học y khoa.
Giải phẫu bệnh loét mạn tính dạ dày
Yếu tố di truyền dự phần quan trọng trong loét tá tràng nhưng không có vai trò quan trọng trong loét dạ dày.
Phân tích biểu đồ trong suy tim cấp và mạn còn bù
Trong suốt những giây đầu tiên sau cơn đau tim, đường cong cung lượng tim giảm xuống tới đường thấp nhất. Trong những giây này, đường cong máu tĩnh mạch trở về vẫn không thay đổi do tuần hoàn ngoại vi vẫn hoạt động bình thường.
Giải phẫu bệnh u và tổn thương dạng u xương
Có nhiều tổn thương phối hợp trong cùng một u. Bên cạnh chủ mô u, có thể thấy mô phản ứng, mô tái tạo tu bổ sau hoại tử, xuất huyết, phẫu thuật hoặc gãy xương bệnh lý.
Giải phẫu bệnh u mầm bào buồng trứng
U mầm bào là nhóm u buồng trứng lớn thứ hai sau u thượng mô thông thường, với xuất độ là 20% u buồng trứng. Tỷ lệ này là tỷ lệ bên Âu Châu và Châu Mỹ, còn bên Á Châu và Phi Châu, nơi xuất độ u thượng mô thấp hơn.
Giải phẫu bệnh bệnh hệ thần kinh
Hệ thần kinh và những thành phần phụ của hệ thần kinh gồm nhiều loại tế bào hoặc mô cơ bản. Mặc dù những biến đổi bệnh lý của hệ thần kinh không khác biệt với nhiều vùng trong cơ thể.
Giải phẫu bệnh bệnh của miệng và xương hàm
Một loại không thường gặp là u nguyên bào cơ có hạt ở lưỡi, có hình thái giống u cùng tên ở nơi khác, gồm những tế bào to với bào tương có hạt.
Giải phẫu bệnh viêm giang mai
Xoắn khuẩn chưa hề được nuôi cấy trong môi trường nhân tạo và rất yếu, dễ bị hủy hoại do hóa chất, hoặc do sức nóng, khô hanh, nhưng chịu được lạnh.
Giải phẫu bệnh viêm lao
Trực khuẩn lao không có ngoại độc tố hoặc nội độc tố nhưng thành phần hóa học cấu tạo vi khuẩn đã tác động gây bệnh trên cơ thể người.
Giải phẫu bệnh u lành tử cung
Pôlíp teo đét: có lớp tuyến teo đét, tế bào tuyến vuông hay trụ thấp. Các tuyến dãn nở, lớn hơn bình thường
Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh tử cung
Nếu teo đét ở một ống Mller, sẽ chỉ có loa vòi và một khối cơ ở thành chậu bên, hoặc có dạng tử cung hai sừng một cổ với một sừng thô sơ.
Giải phẫu bệnh dương vật
U có dạng sùi như quả dâu hay như bông cải, thường nằm ở rãnh vòng đầu dương vật, có dạng một hay nhiều nhú. U mềm, màu hồng và có nhiều mạch máu.
