- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học nhi khoa
- Đặc điểm da cơ xương trẻ em
Đặc điểm da cơ xương trẻ em
Trong những tháng đầu sau đẻ, trẻ có hiện tượng tăng trương lực cơ sinh lý, trong đó trương lực của các cơ co tăng hơn các cơ duỗi. Do vây, trẻ thường nằm trong tư thế chân co, tay co, bàn tay nắm chặt.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đặc điểm da trẻ em
Đặc điểm cấu tạo
Sau đẻ, trên da trẻ em có một lớp chất gây màu trắng xám. Lớp chất gây này có tác dụng bảo vê da, nuôi dưỡng da, giữ nhiệt cho cơ thể và có chức năng miễn dịch. Do đó, chỉ nên lau sạch chất gây sau 48 giờ để tránh hăm đỏ tại các nếp gấp.
Da trẻ em mỏng, mềm mại, có nhiều nước, nhiều mao mạch, sờ vào mịn như nhung; các sợi cơ và sợi đàn hổi phát triển kém; tuyến mổ hôi trong 3 - 4 tháng đầu tuy đã phát triển nhưng chưa hoạt động.
Lớp mỡ dưới da được hình thành từ thấng thứ 7 - 8 trong thời kỳ bào thai, vì vậy, trẻ đẻ non sẽ cố lớp mỡ dưới da mỏng. Bề dày lớp mỡ dưới da bụng của trẻ từ 3 - 6 thấng là 6 - 7 mm; trẻ 1 tuổi là 10 - 12 mm; trẻ 7 - 10 tuổi là 7 mm; trẻ 11 - 15 tuổi là 8mm.
Thành phần lớp mỡ dưới da của trẻ em cố tương đối nhiều acid béo no (acid panmatic, acid stearic) và ít acid béo không no (acid oleic) so với người lớn. Do vậy, khi bị lạnh trẻ dễ bị cứng bì.
Diên tích da của trẻ càng nhỏ thì càng tương đối rộng hơn so với người lớn.
Tóc trẻ em mềm mại vì chưa có lõi tóc; có thể râm, thưa và màu có thể đen hoặc hơi vàng.
Đặc điểm sinh lý
Chức năng bảo vệ: Da của trẻ càng nhỏ thì càng mỏng, do đố càng dễ bị tổn thương, bị xây xất và bị nhiễm khuẩn. Khi bị nhiễm trùng, tổn thương thường lan toả và lan toả nhanh.
Chức năng bài tiết: Trẻ nhỏ tuy không tiết mổ hôi, nhưng dễ bị mất nước qua da do da có nhiều nước và diên tích da rộng.
Chức năng điều nhiệt: Trẻ nhỏ tuyến mổ hôi chưa hoạt động, da mỏn g, diên tích da rộng do vây ít tham gia vào cơ chế điều hoà nhiêt. Trẻ dễ bị mất nhiêt khi gặp lạnh và dễ bị nóng lên khi ở trong môi trường quá nóng.
Chức năng chuyển hoá: Da tham gia vào chức năng chuyển hoá nước và tạo vitamin D. Dưới tác dụng của ti a cực tím có trong ánh nắng mặt trời, chất tiền vitamin D ở dưới da sẽ chuyển thành vitamin D. Đây là nguổn cung cấp chính cho trẻ em về vitamin D.
Đặc điểm cơ trẻ em
Đặc điểm cấu tạo
Trẻ mới đẻ, hệ cơ chỉ chiếm 23% trọng lượng cơ thể. Hệ cơ của trẻ phát triển dần và đạt 42% trọng lượng cơ thể vào tuổi trưởng thành.
Sợi cơ của trẻ mảnh, ngắn, có nhiều nhân, nhiều nước; có ít chất đạm và mỡ. Do vây, khi mắc bệnh tiêu chảy trẻ dễ bị mất nước nặng và sụt cân nhanh.
Đặc điểm sinh lý
Trong những tháng đầu sau đẻ, trẻ có hiện tượng tăng trương lực cơ sinh lý, trong đó trương lực của các cơ co tăng hơn các cơ duỗi. Do vây, trẻ thường nằm trong tư thế chân co, tay co, bàn tay nắm chặt.
Cơ của trẻ phát triển không đổng đều: Các cơ lớn như cơ mông, cơ đùi, cơ cánh tay, cơ vai phát triển trước; các cơ nhỏ như cơ bàn tay, cơ ngón tay phát triển muộn hơn. Do vây, không nên bắt trẻ tự xúc cơm ăn và tâp viết quá sớm (vì các cơ nhỏ phát triển muộn) và không nên bắt trẻ lao động quá sức. Mặt khác, cần hướng dẫn cho trẻ luyện tâp thể dục thể thao để cơ phát triển tốt.
Đặc điểm xương trẻ em
Đặc điểm cấu tạo
Xương của trẻ mới đẻ phát triển kém, hầu hết là sụn. Xương trẻ em không ngừng phát triển trong suốt thời kỳ tuổi trẻ và chỉ kết thúc vào tu ổi 25.
Điểm cốt hoá là nơi bắt đầu hình thành tổ chức xương. Điểm cốt hoá thường bắt đầu xuất hiện ở giữa các xương ngắn hoặc ở đầu các xương dài và không đổng thời cùng lúc ở các xương khác nhau. Do vây, dựa vào sự xuất hiện điểm cốt hoá của các xương bàn tay, cổ tay... có thể xác định được tuổi của trẻ (bảng 4).
Đặc điểm một số xương
Xương sọ:
Xương sọ của trẻ em tương đối to hơn so với người lớn. Xương sọ phát triển nhanh trong những năm đầu, nhất là khi còn thóp.
Trên xương sọ của trẻ có 2 thóp là thóp trước và thóp sau. Thóp sau nhỏ, hình tam giác, thường đã kín khi trẻ ra đời; chỉ có khoảng 25% số trẻ đẻ ra là còn thóp sau và nó sẽ kín trong quí đầu sau đẻ. Thóp trước rộng, hình thoi, thường kín khi trẻ được 12-18 tháng tuổi. Nếu thóp trước kín trước 6 - 8 tháng tuổi là dấu hiệu không tốt nên đưa trẻ đi khám kiểm tra; kín trước 3 -4 tháng tuổi là dấu hiệu xấu, báo hiệu nguy cơ bị nhỏ đầu (microcephalia). Trong trường hợp này không nên cho trẻ dùng vitamin D, đôi khi phải cưa khớp chẩm để tạo điều kiện cho não phát triển. Như vây, thóp trước kín quá sớm là một dấu hiệu không phải là tốt — trái với quan niệm của nhiều bâc cha mẹ cho rằng “thóp liền sớm là trẻ khỏe”. Ngược lại, trong trường hợp còi xương, thóp trước thường kín muộn.
Xương sống:
Trẻ mới đẻ, cột sống thẳng; 5 - 6 tháng tuổi, khi trẻ biết ngẩng đầu, cột sống cong về phía trước (đoạn cổ); khi biết ngồi, cột sống cong về phía sau (đoạn ngực); khi trẻ biết đi lại thì cột sống lại thêm một đoạn cong về phía trước ở vùng thắt lưng.
Để trẻ ngồi sớm, ngồi học ở bàn ghế không phù hợp với lứa tuổi, ngồi lâu không đúng tư thế dễ dẫn đến gù vẹo cột sống.
Xương chi:
Trẻ sơ sinh có xương tay và chân ngắn, chỉ bằng 1/3 chiều dài cơ thể. Trong thời kỳ tuổi trẻ, xương chân và tay phát triển rất nhanh, đến tuổi trưởng thành xương chân dài bằng 50%, xương tay bằng 40% chiều dài cơ thể.
Trẻ sơ sinh có chân hơi cong và sẽ hết khi trẻ được 1 - 2 tháng tuổi.
Xương châu:
Xương châu gồm hai xương cánh châu, xương cùng và xương cụt.
Dưới 6 tuổi, khung châu của trẻ trai và gái như nhau.
Sau 7 - 8 tuổi, khung châu của trẻ gái phát triển mạnh hơn của trẻ trai.
Bảng: Thời điểm xuất hiện điểm cốt hoá xương bàn tay trẻ em
Stt |
Tên xương |
Thời điểm xuất hiện điểm cốt hoá |
1 |
Xương thuyền |
5 tuổi |
2 |
Xương nguyệt |
4 tuỏi |
3 |
Xương tháp |
3 tuổi |
4 |
Xương đâu |
10 tuổi |
5 |
Xương thang |
6 tuổi |
6 |
Xương thê |
7 tuổi |
7 |
Xướng cả |
3-6 tháng |
8 |
Xương móc |
3-6 tháng |
9 |
Xương cổ tay |
1 tuổi |
10 |
Xương bàn - ngón tay |
1 - 2 tuổi |
Bài viết cùng chuyên mục
Chăm sóc trẻ em thiếu máu do thiếu sắt
Thiếu máu là tình trạng giảm lượng hemoglobin (Hb) hay khối hổng cầu trong một đơn vị thể tích máu, hemoglobin hay khối hổng c ầu thấp hơn giới hạn bình thường của người cùng lứa tuổi.
Bệnh học ho gà
Viêm phổi là biến chứng thường gặp nhất, chiếm 20 phần trăm, thường xảy ra vào tuần thứ 2, thứ 3 của giai đoạn ho cơn. Tác nhân có thể do chính bản thân B. pertussis.
Chăm sóc trẻ bệnh khi khám lại
Vì tầm quan trọng của việc khám lại, bạn cần phải sắp xếp để việc khám lại được thuận tiện cho các bà mẹ. Nếu có thể được, không nên để các bà mẹ phải xếp hàng chờ khám.
Viêm đa rễ và dây thần kinh ngoại biên ở trẻ em
Liệt có tính chất đối xứng, liệt ngọn chi nhiều hơn gốc chi, có nhiều trường hợp liệt đồng đều gốc chi như ngọn chi. Liệt có thể lan lên 2 chi trên, liệt các dây thần kinh sọ não IX, X, XI.
Bệnh học HIV AIDS ở trẻ em
Biểu hiện lâm sàng chủ yếu của bệnh do HIV là các biểu hiện của nhiễm trùng cơ hội và các bệnh u. Biểu hiện lâm sàng rất thay đổi ở nhiều cơ quan, dễ nhầm với nhiều bệnh.
Viêm não nhật bản ở trẻ em
Viêm não Nhật Bản là bệnh nhiễm trùng cấp tính hệ thần kinh trung ương do virus viêm não Nhật Bản gây ra, là một bệnh nặng, nguy cơ tử vong và di chứng cao.
Viêm ruột hoại tử sơ sinh
Viêm ruột hoại tử sơ sinh là bệnh lý đường tiêu hóa nặng, thường gặp ở trẻ non tháng. Nguyên nhân chưa rõ, nhiều yếu tố có liên quan đến sinh bệnh học.
Đục thủy tinh thể bẩm sinh
Đục thủy tinh thể bẩm sinh là đám mây trong thấu kính của mắt có từ lúc sinh. Thông thường thấu kính của mắt là 1 cấu trúc trong suốt, nó tập trung ánh sáng nhận được từ mắt tới võng mạc.
Chẩn đoán và xử trí ngộ độc cấp ở trẻ em
Ngộ độc ở trẻ em dưới 5 tuổi thường do uống lầm thuốc về liều lượng và chủng loại do cha mẹ hay do trẻ tò mò. Ngộ độc ở trẻ em lớn thường do tự tử.
Chẩn đoán và xử trí co giật ở trẻ em
Ở trẻ em, vì nguyên nhân gây co giật rất phong phú nên hình thái lâm sàng cũng rất đa dạng, do đó người thầy thuốc phải nắm vững cơ chế bệnh sinh, cách phân loại.
Điều trị viêm màng não mủ ở trẻ em
Cho Dexamethazone 0,6mg/kg x 1 lần/ngày x 4 ngày nếu trẻ đến sớm và chưa dùng kháng sinh. Liều đầu tiên dùng trước khi cho bệnh nhân dùng kháng sinh
Rối loạn lo âu ở trẻ em
Rối loạn lo âu là sự lo sợ quá mức trước một tình huống xảy ra, có tính chất mơ hồ, vô lý, lặp lại và kéo dài gây ảnh hưởng tới sự thích nghi với cuộc sống.
Các thời kỳ phát triển của trẻ em
Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại. Khác với người lớn, trẻ em là một cơ thể đang phát triển. Phát triển là sự lớn lên về khối lượng và sự trưởng thành về chất lượng (sự hoàn thiên về chức năng các cơ quan).
Bệnh học dị tật bẩm sinh ống tiêu hóa ở trẻ
Không điều trị trực tiếp vào thoát vị mà điều trị lên hồi lưu thực quản dạ dày. Để trẻ ở tư thế nữa nằm nữa ngồi, ăn thức ăn đặc, có thể có kết quả/
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em
Hiện nay chưa có vaccine. Việc cách ly các trẻ bị viêm mũi họng cấp là không cần thiết. Trẻ nhỏ nên tránh cho tiếp xúc với những người đang bị viêm mũi họng cấp.
Bệnh học viêm cầu thận mạn ở trẻ (Nephrite Chronique)
Nồng độ Ure máu có giá trị tiên lượng: 2-3g/lit thường chết trong vài tuần hoặc tháng. 1-2g/lit cầm cự không ngoài một năm. 0,5-1g/lit sống được lâu hơn.
Hướng dẫn tiếp nhận và sơ cứu khi cấp cứu
Một bệnh nhân được coi là ở trong tình trạng cấp cứu khi người đó bị rối loạn nghiêm trọng một hay nhiều chức năng sống, đe doạ gây tử vong. Do đó nhiệm vụ của người thầy thuốc cấp cứu tại tuyến cơ sở theo thứ tự ưu tiên.
Bệnh học sốt rét ở trẻ em
Do sự kết dính của hồng cầu làm tắt nghẻn vi quản mạch máu, hồng cầu giảm khả năng chuyên chở oxy, lưu lượng máu đến tưới các mô bị suy giảm.
Đặc điểm hệ thần kinh trẻ em
Não trẻ sơ sinh có trọng lượng tương đối lớn hơn so với người lớn (não trẻ sơ sinh nặng 370 - 390g, chiếm 12 - 13% trọng lượng cơ thể, trong khi não của người lớn nặng 1400g.
Viêm khớp mủ ở trẻ em
Viêm mủ khớp là hậu quả của viêm xương tuỷ xương mà vùng hành xương nằm trong bao khớp hoặc có thể ổ viêm xương phá vỡ tổ chức khớp đưa mủ vào trong khớp.
Đặc điểm hệ hô hấp trẻ em
Các xoang hàm đến 2 tuổi mới phát triển, xoang sàng đã xuất hiên từ khi mới sinh nhưng tế bào chưa biệt hoá đầy đủ, vì vây trẻ nhỏ ít khi bị viêm xoang.
Xuất huyết màng não muộn do thiếu Vitamin K ở trẻ em
Xuất huyết não màng não muộn xảy ra ở trẻ từ 15 ngày tuổi đến 6 tháng tuổi và nhiều nhất là ở trong khoảng từ 1 đến 2 tháng tuổi. Thường các triệu chứng xuất hiện đột ngột và nhanh nên.
Phì đại tuyến hung ở trẻ em
Tuyến hung phì đại hay gặp nhất ở các trường hợp trung thất có khối mà không phải do hạch. Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 1 tuổi, hiếm gặp ở trẻ trên 4 tuổi.
U tủy thượng thận gây nam hóa
U vỏ thượng thận tại vùng lưới sẽ sản xuất quá thừa một lượng hocmon nam là Androgene, gây cơ thể bị nam hoá chuyển giới với trẻ gái. Bệnh tương đối hiếm gặp.
Viêm tai giữa cấp ở trẻ em
Trong viêm tai giữa cấp ở trẻ em, viêm tai giữa tiết dịch kéo dài nếu không điều trị đúng sẽ gây các di chứng nặng nề trên tai giữa và làm suy giảm chức năng nghe.