- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học nhi khoa
- Sự phát triển tâm thần và vận động của trẻ em
Sự phát triển tâm thần và vận động của trẻ em
Trẻ sơ sinh chỉ có những cử động tự phát, không ý thức. Do vây các động tác này thường xuất hiện đột ngột, không có sự phối hợp và đôi khi xảy ra hàng loạt các động tác vu vơ.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Sức khoẻ là trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, về tâm thần và xã hội, chứ không chỉ là tình trạng không có bệnh tât. Do vây, việc đánh giá sức khoẻ trẻ em không chỉ dựa vào sự phất triển về thể chất mà còn phải xem xét đến sự phất triển về tấm thần và vận động của trẻ. Quá trình phát triển tâm thần - vân động của trẻ em diễn biến song song với sự trưởng thành của hệ thần kinh, đặc biệt là sự hoàn thiện và phát triển của vỏ não, của các giác quan và của hệ cơ- xương - khớp. Ngoài ra, các yếu tố như môi trường sống, sự phát triển xã hội, đặc biệt là sự giáo dục toàn diện về văn, thể, mỹ cũng là những yếu tố không kém phần quan trọng giúp cho trẻ phát triển tốt về tâm thần và vân động.
Để đánh giá sự phát triển tâm thần và vân động của trẻ em, có thể dựa vào việc theo dõi các khía cạnh sau:
Sự hiểu biết của trẻ (Trẻ biết những gì?)
Sự phát triển về vân động: Các động tác vân động và sự kết hợp khéo léo các động tác đó (Trẻ biết làm gì? Và làm như thế nào).
Sự phát triển về các giác quan, trong đó trọng tâm là nghe và nhìn.
Sự phát triển về lời nói (Khả năng nói của trẻ đến đâu?).
Sự ứng xử và giao tiếp với môi trường xung quanh.
Phát triển về tâm thần và vân động của trẻ em
Trẻ sơ sinh
Trẻ sơ sinh ngủ nhiều (ngủ tới 22 - 23 giờ/ngày) và đôi khi trẻ cười trong khi ngủ.
Năm giác quan của trẻ sơ sinh đã hoạt động:
Trẻ nghe được tiếng động to, tiếng nói to của mọi người.
Trẻ không thích uống chất đắng, trẻ thích uống chất ngọt.
Trẻ nhân biết được mùi sữa mẹ, qua đó trẻ biết tìm vú mẹ để bú mỗi khi được bế.
Trẻ biết nhìn đèn sáng không di động.
Trẻ biết đau khi tiêm, véo.
Trẻ sơ sinh chỉ có những cử động tự phát, không ý thức. Do vây các động tác này thường xuất hiện đột ngột, không có sự phối hợp và đôi khi xảy ra hàng loạt các động tác vu vơ.
Ví dụ: Một trẻ sơ sinh nằm ngửa thường co 2 tay, bàn tay nắm chặt, hai chân cùng co hoặc một chân co một chân duỗi; nhiều khi chân, tay có những động tác vu vơ.
Trẻ sơ sinh có những phản xạ tự nhiên:
Phản xạ bú, phản xạ nuốt.
Phản xạ Robinson (khi đưa một vât chạm vào lòng bàn tay thì trẻ nắm rất chắc).
Phản xạ vòi: khi chạm vào má gần miệng ở bên nào thì môi của trẻ đưa ra hướng về bên đó như để ngâm bú.
Phản xạ bắt chộp Moro: khi vỗ vào thành giường nơi trẻ nằm, trẻ giât mình, hai tay giang ra rồi ôm choàng vào thân (hình 4).
Trẻ 2 tháng tuổi
Thời gian ngủ của trẻ giảm dần.
Lúc thức trẻ biết chơi, nhìn được các vật sáng di động trước mắt.
Trẻ biết hóng chuyên.
Trẻ mỉm cười và dẫy dụa là thể hiên sự vui thích.
Đặt nằm sấp, trẻ có thể ngẩng đầu lên trong chốc lát.
Trẻ 3 tháng tuổi
Thời gian thức và chơi tăng dần.
Trẻ có thể nhìn theo một vật di động.
Có thể chăm chú nhìn một vật nắm trong tay.
Trẻ có thể nắm lấy những vật người lớn đưa và cho vào mồm, mặc dù chưa tự điều khiển được một cách mau lẹ.
Trẻ lẫy được từ tư thế ngửa sang nghiêng.
Ở tư thế nằm sấp trẻ có thể nhấc cằm khỏi mặt giường khá lâu.
Trẻ 4 tháng tuổi
Ham thích môi trường xung quanh.
Trẻ thích cười đùa với mọi người.
Có thể vận động tự ý như cầm và kéo đồ chơi.
Thích đạp, thích vùng vẫy chân tay.
Lẫy được từ ngửa sang sấp.
Nằm sấp trẻ nâng đầu được lâu hơn.
Giữ cho trẻ ngồi, đầu của trẻ không bị rủ x uống, không lắc lư.
Trẻ 5 tháng tuổi
Trẻ có thể quay mặt về phía có tiếng động.
Biết đưa tay ra nhận đồ chơi.
Ngồi được khi có người đỡ.
Có thể lẫy được từ sấp sang ngửa.
Có thể phát âm được vài phụ âm.
Trẻ 6 tháng tuổi
Trẻ biết phân biệt mẹ và người lạ.
Trẻ ngồi vững và trườn người ra xung quanh để lấy đổ chơi.
Biết chộp lấy đồ chơi, cầm lâu và chuyển từ tay này sang tay khác.
Biết nhặt đồ chơi có kích thước nhỏ bằng cả 5 ngón tay.
Trẻ bước đi khi được xóc nách.
Bập bẹ được hai âm kép: bà bà, măm măm...
Trẻ 7- 9 tháng tuổi
Có cảm xúc vui mừng hay sợ hãi.
Biết vẫy tay chào, hoan hô.
Biết bò, tự vịn vào thành giường để đứng lên.
Nhặt được vật nhỏ bằng 2 ngón tay (ngón cái và ngón trỏ).
Biết đập các vật vào nhau để tạo ra tiếng động, do vậy trẻ rất thích các đồ vật phát ra tiếng kêu như chuông, quả lắc vv...
Biết bỏ vật này lấy vật khác.
Biết phát âm rõ từng từ, trong số vài từ: bà, mẹ, đi, cơm...
Trẻ 10 - 12 tháng
Hiểu được lời nói đơn giản.
Trẻ nhắc lại được những âm người lớn dạy.
Biết chỉ tay vào những vật mình ưa thích.
Thích đập đồ chơi vào bàn, quẳng xuống đất, ném ra xa mình.
Sử dụng các ngón tay dễ dàng hơn.
Trẻ tự ngồi xuống, đứng lên và đi được vài bước (khi được 12 tháng).
Trẻ phát âm được 2 âm rõ rệt (bà ơi, mẹ đâu, đi chơi...),
Trẻ 18 tháng tuổi
Biết đòi đi tiểu, đi ỉa.
Chỉ được các bộ phận của cơ thể như mắt, mũi, mồm, tai, đầu, tay, chân, ngực, bụng, rốn vv...
Biết xếp đồ chơi, biết lật ngửa cái chén để lấy hòn bi ở bên trong, nếu được nhìn thấy người lớn lấy chén úp lên hòn bi.
Trẻ đi nhanh, đi lên được cầu thang nếu có người dắt tay.
Biết tự cầm bát cơm và xúc ăn bằng thìa.
Nói được các câu ngắn.
Trẻ 24 tháng tuổi
Thích xếp đồ chơi thành hàng dài.
Tự mặc được quần áo, rửa mặt nhưng còn vụng về.
Tự lên xuống cầu thang, nhảy được 1 chân.
Vẽ được vòng tròn, đường thẳng.
Nói được câu dài, hát được bài hát ngắn.
Trẻ 2 - 3 tuổi
Tự phục vụ được các việc đơn giản: cởi bỏ/mặc quần áo, xúc cơm ă n...
Học thuộc bài hát ngắn.
Hay đặt câu hỏi.
Thích sống tập thể.
Chân tay bớt vụng về, các động tác khéo léo hơn.
Thích leo trèo.
Trẻ thích múa hát.
Trẻ 4 - 6 tuổi
Tinh thần phát triển nhanh:
Trẻ thích tìm hiểu môi trường xung quanh , thích chơi một mình.
Tiếng nói phát triển mạnh: trẻ hát được bài hát dài, thuộc nhiều bài thơ ngắn.
Biết học chữ, học vẽ, viết được.
6 tuổi trẻ bắt đầu đi học.
Vân động khéo léo, nhanh nhẹn, mềm dẻo: múa, đi thăng bằng, leo trèo, chạy, nhảy ...
Trẻ 7 - 15 tuổi
Tiếp thu giáo dục tốt.
Có khả năng tưởng tượng và sáng tạo.
Biết hoà mình trong cộng đổng xã hội.
Vân động khéo léo: múa, nhảy, khâu vá, thêu, đan len vv...
Phát triển nhân cách giới tính rõ rệt.
Đánh giá sự phát triển của trẻ em bằng test Denver
Test Denver (Denver Developmental Screening test) hay còn gọi là test sàng lọc được dùng để đánh giá sự phát triển của trẻ trước tuổi đi học (trước 6 tuổi). Mục đích của test này là phát hiện sớm các trạng thái châm phát triển ở trẻ nhỏ bằng cách sử dụng các tiêu chuẩn về sự phát triển bình thường của trẻ em theo tháng tuổi và được sắp xếp một cách hệ thống theo từng lĩnh vực để dễ thực hiện việc nhân định và đánh giá.
Nội dung của test Denver
Nội dung của test Denver bao gổm 105 mục thuộc 4 lĩnh vực cần đánh giá là:
Vân động thô sơ: Bao gổm 31 mục nhằm phát hiện xem trẻ có biết ngổi, biết đi, biết nhảy... theo đúng tuổi không?
Ví dụ: ngẩng đầu, lẫy, chập chững, đá bóng...
Vân động tinh tế: Bao gổm 30 mục giúp ta nhân địn h được khả năng nhìn, sử dụng bàn tay nhặt đổ vât và khả năng vẽ của trẻ.
Ví dụ: nắm quả lắc, nhặt quả nho, vẽ nguệch ngoạc, xếp các khối mầu...
Ngôn ngữ: Với 21 mục kiểm tra ngôn ngữ, chúng ta có thể đánh giá được khả năng nghe, nói và thực hành mệnh l ệnh của trẻ.
Ví dụ: phản ứng nghe chuông, cười, nói bâp bẹ, gọi mẹ, chỉ các bộ phân trên cơ thể trẻ, nhân biết màu sắc.
Thích ứng cá nhân - xã hội: 23 mục được sử dụng để nhân biết khả năng tiếp cân của trẻ với mọi người xung quanh và cách thức tự chăm s óc bản thân.
Ví dụ: biết chơi trò ú tim, biết vẫy tay chào, biết xúc cơm ăn, mặc quần áo, rửa tay, chơi với trẻ khác...
Các dụng cụ cần thiết để tiến hành đánh giá
Một túm len màu đỏ.
Một ít nho khô.
1 quả lúc lắc có cán nhỏ.
8 khối vuông bằng gỗ/nhựa có cạnh 2,5cm với 4 màu khác nhau (đỏ, vàng, xanh lục, xanh lá cây), mỗi màu có 2 khối.
1 lọ nhỏ bằng thuỷ tinh có đường kính miệng lọ bằng 1,5cm.
1 chuông nhỏ.
1 quả bóng quần vợt.
1 bút chì.
1 phiếu kiểm tra đã in sẩn các tiêu chuẩn cần tiến hành đánh giá theo tháng tuổi.
Bảng đánh giá
Lứa tuổi |
Vân động thô sơ |
Vân động tinh tế |
Ngôn ngữ |
Thích ứng cá nhân - xã hội |
1 tháng |
- Giơ tay lên nhẹ nhàng khi nằm sấp |
- Nhìn ngươi mẹ - Nhìn đèn sáng không di động |
- Cười khi ngủ |
- Quan sát vât trước mặt |
2-3 tháng |
Giữ vững được cổ Nằm sấp ngẩng đầu chốc lát |
- Đưa mắt nhìn mẹ - Mỉm cười - Nhìn vât sáng di động - Nhìn vât di động |
- Cười khi thức - Hóng chuyên |
- Cười đáp lại |
4-5 tháng |
- Ngồi phải giữ |
- Nắm chặt tự phát |
- Cười khanh khách |
- Biết đầu vú - Lắc lư khi cho ăn |
6-8 tháng |
Ngồi vững một mình Bò lân lê |
- Chuyển vât từ tay này sang tay kia |
- Bắt chước giọng |
- Cho tay vào miệng - Chơi trò chơi đơn giản - Biết bố mẹ Biết lạ quen |
8-10 tháng |
- Đứng vịn |
- Vỗ tay |
- Kết hợp từ và hành động (măm măm) |
|
10-12 tháng |
- Đi có người dắt |
- Nhặt đồ vât bằng 2 ngón |
- Nói từ đầu tiên |
|
12-18 tháng |
- Đi một mình |
- Sử dụng các ngón tay dễ dàng |
- Nói được 3-50 từ |
- Sử dụng được chén - Tâp dùng thìa |
18-24 tháng |
- Bắt đầu chạy |
- Xếp được vât này lên vât kia |
- Biết bbộ phân của cơ thể - Lấy được đồ vât khi sai khiến - Nói lóng - Nói được câu 2 từ |
- Biết giao tiếp với người mình muốn - Bắt chước làm |
25-30 tháng |
Ném bóng Chạy |
- Bắt chước tô đường kẻ dọc |
- Nói được câu 3 - 4 từ - Có 50-300 từ |
- Biết đòi đi đái, ỉa - Chơi tự lâp - Biết cởi áo - Biết mặc áo |
30-36 tháng |
- Leo lên, xuống thang một mình |
- Bắt chước tô đường kẻ ngang - Xếp được 6 khối lên nhau |
||
3-4 tuổi |
- Đứng 1 chân - Đi xe 3 bánh - Ném chuyền bóng trên tay |
- Vẽ vòng tròn - Vẽ hình vuông - Sử dụng kéo |
- Nói được giới từ - Nói được đại từ - Nói được số nhiều |
- Tự đến nhà vệ sinh - Biết rửa mặt, lau mặt - Chơi tâp thể - Chuyển tay cầm |
4-5 tuổi |
- Ném bóng chính xác
|
- Vẽ người với một vài bộ phân - Vẽ tam giác - Tô nét chữ |
- Đếm được - Biết được màu sắc |
- Tự mặc quần áo - Giúp việc vặt - Hoạt động tâp thể |
5-6 tuổi |
- Chạy tốt. - Leo, trèo tốt |
- Vẽ vòng tròn - Bắt đầu đi học - Tiếp xúc với bạn bè, nhà trường |
- Chia được động từ quá khứ |
Bài viết cùng chuyên mục
Viêm đa rễ và dây thần kinh ngoại biên ở trẻ em
Liệt có tính chất đối xứng, liệt ngọn chi nhiều hơn gốc chi, có nhiều trường hợp liệt đồng đều gốc chi như ngọn chi. Liệt có thể lan lên 2 chi trên, liệt các dây thần kinh sọ não IX, X, XI.
Chăm sóc trẻ bị bệnh còi xương
Còi xương là một bệnh toàn thân, xảy ra trên một cơ thể mà hê xương c òn đang ở trong giai đoạn phát triển mạnh, liên quan đến rối loạn chuyển hoá calci và phosphor do thiếu viamin D.
Viêm màng não mủ ở trẻ em
Viêm màng não mủ là tình trạng nhiễm khuẩn màng não do vi khuẩn gây nên. Ba loại vi khuẩn gây bệnh chính là: Hemophilus Influenza, não mô cầu và phế cầu.
Chăm sóc trẻ nhỏ bị bệnh khi khám lại
Khi trẻ nhỏ được phân loại nhiễm khuẩn tại chỗ đến khám lại sau 2 ngày, hãy theo những chỉ dẫn ở khung “Nhiễm khuẩn tại chỗ trong phần khám lại của phác đồ.
Cứng duỗi khớp gối sau tiêm kháng sinh cơ tứ đầu đùi
Cứng duỗi khớp gối là tình trạng bệnh lý với hình thái khớp gối hạn chế gấp với khớp gối ở vị trí trung gian do xơ hoá cơ tứ đâu đùi sau tiêm kháng sinh trong cơ ở trẻ em.
Bệnh học luput ban đỏ rải rác ở trẻ em (Luput ban đỏ hệ thống)
Chưa biết chắc chắn, có nhiều giả thuyết cho là do nhiễm khuẩn tiềm tàng ( Nhiễm vi khuẩn , Virut ...). Có thuyết cho là do hoá chất, có thuyết cho là do rối loạn chuyển hoá, nội tiết.
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính không những có tỷ lê mắc bệnh cao mà còn bị mắc nhiều lần trong năm, trung bình 1 trẻ trong 1 năm có thể bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính từ 3 -5 lần.
Viêm màng não do lao ở trẻ em
Từ ngày thứ 5 xuất viện, các dấu hiệu và triệu chứng của màng não như đau đầu, buồn nôn, nôn vọt, ỉa lỏng (hoặc táo bón) thậm chí co giật. Khám có thể thấy các dấu hiệu màng não như gáy cứng, Kerning và thóp phồng.
Xuất huyết màng não muộn do thiếu Vitamin K ở trẻ em
Xuất huyết não màng não muộn xảy ra ở trẻ từ 15 ngày tuổi đến 6 tháng tuổi và nhiều nhất là ở trong khoảng từ 1 đến 2 tháng tuổi. Thường các triệu chứng xuất hiện đột ngột và nhanh nên.
Rối loạn lo âu ở trẻ em
Rối loạn lo âu là sự lo sợ quá mức trước một tình huống xảy ra, có tính chất mơ hồ, vô lý, lặp lại và kéo dài gây ảnh hưởng tới sự thích nghi với cuộc sống.
Viêm thanh quản cấp ở trẻ em
Viêm thanh quản cấp thường do virut Para - influenza, hay xảy ra ở trẻ từ 6 tháng - 3 tuổi, vào mùa đông. Cho ăn chất dễ tiêu (sữa, cháo, ăn nhiều bữa). Nếu bệnh nhân không ăn phải cho ăn bằng sonde. Luôn có người ở cạnh bệnh nhân. Khi có nôn phải nhanh chóng hút và làm thông đường thở.
Xuất huyết não màng não sớm ở trẻ em
Xuất huyết não màng não sớm xảy ra ở trẻ dưới 15 ngày tuổi, Nguy cơ mắc bệnh càng cao nếu càng non tháng
Chẩn đoán và xử trí hôn mê ở trẻ em
Hôn mê là một tình trạng trong đó người bệnh không có thể mở mắt, không thể thực hiện các động tác theo mệnh lệnh, cũng không nói thành lời được.
Xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát ở trẻ em (ITP)
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát (ITP) là các trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu tiên phát, không rõ nguyên nhân, loại trừ các trường hợp giảm tiểu cầu thứ phát.
Tham vấn cho bà mẹ về các vấn đề bú mẹ
Nếu trẻ không được bú mẹ, tham vấn nuôi con bằng sữa mẹ và phục hổi sự tiết sữa. Nếu bà mẹ muốn, nhân viên tham vấn sữa mẹ có thể giúp bà tháo gỡ khó khăn và bắt đầu cho bú mẹ trở lại.
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em
Hiện nay chưa có vaccine. Việc cách ly các trẻ bị viêm mũi họng cấp là không cần thiết. Trẻ nhỏ nên tránh cho tiếp xúc với những người đang bị viêm mũi họng cấp.
Viêm mủ màng phổi ở trẻ em
Viêm mủ màng phổi (VMMP) là một tình trạng bệnh lý gây nên bởi quá trình viêm kèm theo tích mủ trong khoang màng phổi do các vi khuẩn sinh mủ.
U tuỷ thượng thận ở trẻ em
U tuỷ thượng thận là u tiết ra Catecholamine quá thừa từ u vùng tuỷ thượng thận sinh ra. Nhưng cũng có thể phát sinh từ nhiều nơi khác thuộc hệ thống giao cảm của chuỗi hạch giao cảm.
Viêm ruột hoại tử sơ sinh
Viêm ruột hoại tử sơ sinh là bệnh lý đường tiêu hóa nặng, thường gặp ở trẻ non tháng. Nguyên nhân chưa rõ, nhiều yếu tố có liên quan đến sinh bệnh học.
Gãy xương ở trẻ em
Xương trẻ em liền nhanh do cốt mạc liên tục, sự cấp máu phong phú, trẻ càng nhỏ liền xương càng sớm.
Bệnh học viêm cầu thận mạn ở trẻ (Nephrite Chronique)
Nồng độ Ure máu có giá trị tiên lượng: 2-3g/lit thường chết trong vài tuần hoặc tháng. 1-2g/lit cầm cự không ngoài một năm. 0,5-1g/lit sống được lâu hơn.
Hội chứng thận hư tiên phát ở trẻ em
Hội chứng thận hư tiên phát trẻ em là một tập hợp triệu chứng thể hiện bệnh lý cầu thận mà nguyên nhân phần lớn là vô căn 90% dù khái niệm thận hư đã được Müller Frie rich Von nói đến.
Nhiễm trùng tụ cầu ở trẻ em
Tụ cầu gây nhiễm trùng có hai loại, Staphylococcus aureus và coagulase negative staphylococci, nhiễm trùng do coagulase negative staphylococci ít gặp.
Chẩn đoán và xử trí ngộ độc cấp ở trẻ em
Ngộ độc ở trẻ em dưới 5 tuổi thường do uống lầm thuốc về liều lượng và chủng loại do cha mẹ hay do trẻ tò mò. Ngộ độc ở trẻ em lớn thường do tự tử.
Chăm sóc trẻ bệnh khi khám lại
Vì tầm quan trọng của việc khám lại, bạn cần phải sắp xếp để việc khám lại được thuận tiện cho các bà mẹ. Nếu có thể được, không nên để các bà mẹ phải xếp hàng chờ khám.