Co giật ở trẻ em

2011-12-13 08:39 PM

Co giật là tình trạng rối loạn tạm thời về ý thức, vận động, cảm giác, thần kinh tự động do sự phóng điện đột ngột quá mức nhất thời của một số neuron thần kinh.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Định nghĩa

Co giật là tình trạng rối loạn tạm thời về ý thức, vận động, cảm giác, thần kinh tự động do sự phóng điện đột ngột quá mức nhất thời của một số neuron thần kinh.

Co giật cơ: Là sự co cơ đột ngột ngắn, không có nhịp điệu, tùy thuộc từng trường hợp liên quan đến một cơ, một chi hoặc toàn thân.

Co giật triệu chứng (co giật có tổn thương thực thể ở não)

Là những co giật bắt nguồn từ 1 vùng tổn thương ở não, có thể 1 hoặc nhiều ổ. Có thể trên hoặc dưới vỏ não. Do nhiễm khuẩn, chấn thương hoặc khối u.

Tại vùng tổn thương ở não có những tế bào thần kinh còn sống sót, nhưng sống vất vưỡng trong trạng thái nuôi dưỡng thất thường; những tế bào này vẫn tiếp tục hoạt động nhưng dễ bị kích thích nên gây ra tình trạng co giật.

Sang chấn não:

Những thủ thuật sản khoa như: giác hút, Forceps, gây tê, gây mê quá mức, chuyển dạ quá nhanh hoặc quá lâu.

Sa dây rau, vòng rau quấn cổ, ngạt.. => thiếu Oxy cho thai nhi.

Do nhiễm khuẩn não - màng não:

Viêm màng não: Do Virus ( sởi, ho gà, quai bị, thủy đậu); VK mô não cầu, liên cầu; E.coli; lao.

Apxe não: Có nhiễm khuẩn từ các xoang hay viêm tai giữa.

KST: Toxo plasma, KST sốt rét.

U tiểu não, thân não:

Thường gặp ở trẻ em 5 - 8 tuổi.

Dị dạng mạch máu não, tắc mạch não.

Co giật do rối loạn chức năng và chuyển hóa não

Co giật do rối loạn chức năng não:

Co giật do sốt (chiếm 2/3 trường hợp):

Tuổi thường gặp: 6 tháng -> 5 tuổi ( thường 2-3 tuổi)

Xuất hiện khi nhiệt độ tăng đột ngột: 39-40℃.

Thường là co giật toàn thân, lan tỏa.

Thời gian mỗi cơn không quá 10 phút.

EEG: Bình thường, dịch não tủy bình thường.

Lành tính, cơn giật càng ngắn thì tiên lượng càng tốt.

Co giật do sốt cao đơn thuần: Xuất hiệt khi nhiệt độ cao đột ngột, co giật lan tỏa, thời gian < 10p; thường gặp ở tuổi 6 tháng ->5 tuổi, EEG bình thường.

Co giật do sốt phức hợp: Không phụ thuộc nhiệt độ; cơn co giật cục bộ; thời gian > 10p; xuất hiện ở mọi lứa tuổi, EEG có thể có biến đổi, có tiền sử động kinh và có khả năng chuyển sang động kinh.

Điều trị:

Cắt cơn co giật:

Diazepam (seduxen, Valium): 0,2-0,25mg/kg tiêm TMC; sau đó pha dịch glucose 5% truyền 10 giọt/phút hoặc uống Gacdenal 3-5mg/kg/24h.

Depakine 20-25mg/kg/24h chia làm 2 lần.

Chỉ định dùng thuốc liên tục:

Trẻ < 1 tuổi có sự phát triển tâm thần vận động chậm. Trẻ có cơn kéo dài > 15 phút.

Có liệt vận động sau cơn.

Thời gian điều trị đến 4 tuổi.

Hạ sốt và an thần:

Hạ sốt: Chườm lạnh, Paracetmol 30-60mg/kg/24h chia làm 3 lần uống hoặc ânlgin 10-20mg/kg/24h hoặc Aspirin 60mg/kg/24h

 An thần: Seduxen

Cơn co thắt khi khóc:

Gặp ở trẻ 6 tháng => 5 tuổi, xuất hiện khi trẻ khóc xúc động; biểu hiện lâm sàng: Trẻ khóc, sau đó nín thở, người mềm nhũn, tím đen, mất ý thức sau đó tự bình phục.

Co giật do rối loạn chuyển hóa:

Bệnh phenyl xeton niệu: Là một bệnh di truyền lặn do thiếu men Phenyl alanin 4 hydroxylaza.

Lâm sàng:

Da chàm.

Chậm phát triển tinh thần.

Co giật cục bộ ở tư thế gập

Bệnh nhiễm leucin:

Là một bệnh di truyền lặn do rối loạn quá trình khử Carboxy:

Co giật do hạ Canxi máu: (Bình thường Ca2+= 2-2,5mmol/l).

Thường gặp ở những trẻ còn bú.

Nguyên nhân: Còi xương sớm; ỉa chảy.

Lâm sàng: Xuất hiện đột ngột, trẻ co rút người; DH Chvostek- Trousscau (+). Trẻ có những cơn co giật nội tạng, co thắt thanh quản.

Điều trị: Uống Gluconat canxi 10% x 10ml hoặc Lactat Canxi 6% x15ml, chia làm 3 lần.

Tiêm TM chậm trong trường hợp cấp cứu:

Gluconat canxi 10% x 10ml + Glucose 5;10%.

Co giạt do tăng Bilirubin tự do:hay còn gọi là vàng da nhân não, do hiện tượng tăng quá nhiều Bilribin tự do và muối mật ( tauro cholat, glycol cholat) => nhiễm độc thần kinh.

Lâm sàng:

Thường xảy ra ở trẻ sơ sinh do tan máu.

Vàng da

Co giật tăng trương lực cơ.

Co giật do rối loạn đường máu (Bình thường= 3,9-6,4mmol/l):

Lâm sàng: Mệt mỏi, nhức đầu, da xanh tái, vã mồ hôi, chân tay lạnh, tim đập nhanh, rối loạn thị giác và ngôn ngữ, run rẩy, co giật, rung giật nhãn cầu nôn, vã mồ hôi, tay co cắp, ngủ gà, bú kém, ngủ lịm.

Định lượng glucose máu, test dung nạp glucose.

Điều trị: Glucose 30% x 20-30ml TMC

Glucagon 1mg tiêm bắp khi có cơn.

Khi đường máu tăng cao > 220mg% củng xuất hiện co giật ; điều trị bằng Isulin.

Co giật do tăng natri hoặc hạ Natri máu( Bình thường = 135-145mmol/l):

Hạ Natri máu: Khi natri máu < 120mmol/lít có thể xuất hiện co giật, thường gặp trong ỉa chảy mất nước nhược trương, ăn kiêng lâu ngày.

Lâm sàng: RL ý thức, vật vã kích thích, suy tuần hoàn, co giật, hôn mê

Tăng natri máu: khi nồng độ natri máu > 150mmol/lít thì có biểu hiện co giật, gặp trong ỉa chảy ưu trương, đái tháo nhạt, bỏng, sốt cao kéo dài, say nắng, say nóng.

Lâm sàng: trẻ khát, vật vã kích thích, RL ý thức, co giật, hôn mê.

Co giật do hạ magie (Bình thường = 0,6-1mmol/l):

Khi nồng độ Magie < 0,5mmol/l hay < 1mEq/kg.

Lâm sàng: Thường gặp ở trẻ còi cọc, biểu hiện yếu cơ, run toàn thân, co giật, chóng mặt.

Điều trị: Gluconat magie 3 mEq/kg hoặc Magie sulfat 50% : 0,1- 0,2ml/kg tiêm bắp.

Co giật do thiếu vitamin B6:

Thường gặp ở trẻ sơ sinh, trẻ dùng Rimifon kéo dài.

Lâm sàng: Co giật, viêm da, môi, lưỡi.

Điều trị: Vitamin B6 100mg tiêm bắp

Co giật do dùng một số thuốc: Long não, Strycin.

Co giật do tăng HA: Viêm cầu thận

Động kinh

Động kinh là sự rối loạn chức năng thần kinh trung ương theo từng cơn do sự phóng điện đột ngột quá mức của các neuron.

Cơn động kinh là những cơn ngắn vài giây đến và phút, cơn có tính chất định hình, cơn sau giống cơn trước, xảy ra đột ngột không kịp đề phòng, biểu hiện chức năng thần kinh trung ương bị rối loạn.

Lâm sàng:

Khởi phát đột ngột, không sốt.

Có tính định hình

Rối loạn ý thức (trừ động kinh cục bộ).

Thời gian cơn ngắn (vài giây đến vài phút).

Phục hồi nhanh.

Động kinh lan toả (toàn thể):

Động kinh toàn thể tiên phát:

Động kinh cơn lớn: thường gặp ở trẻ nam 10-20 tuổi.

Lâm sàng là cơn co cứng co giật xảy ra đột ngột, bất tỉnh.

Động kinh cơn nhỏ: thường gặp ở trẻ < 10 tuổi.

Lâm sàng:

Cơn bất tỉnh: xảy ra khoảng vài giây.

Cơn giật cơ: giật có tính chất đối xứng ở 2 bã vai, 2 chi dưới.

Cơn vắng ý thức: Trẻ tự nhiên đứng lặng, mắt đảo ngược, các động tác hoặc câu nói bị dỡ dang.

Động kinh toàn thể thứ phát:

H/C West ( Co giật ở tư thế gập):

Thường xảy ra ở trẻ nam 3 - 18 tháng.

Lâm sàng: Xuất hiện đột ngột, trẻ rúm người, đầu cúi vào thân, 2 tay khép lại hình chữ thập, 2 chân gập vào bụng hình số 4.

Hoặc có thể là cơn co giật duỗi hay cơn giật hổn hợp.

EEG: Đặc trưng là loạn nhịp đa dạng, loạn nhịp cao điện thế: dãy liên tiếp những đoạn sóng chậm không gián đoạn và nhọn, biên độ cao, toàn bộ các đạo trình.

Cơn độnh kinh rung giật cơ:

Thường xảy ra ở trẻ nhỏ < 1 tuổi.

Lâm sàng: Là những cơn co cứng cơ, không tự chủ, kể cả tình trạng mất ý thức, thường chỉ có một nhóm cơ chịu ảnh hưởng.

EEG: bình thường

H/C lennox - Gastaut (cơn động kinh mất vận động):

Chiếm 10% động kinh ở trẻ em, gặp ở trẻ 2-6 tuổi.

Lâm sàng: Cơn vắng mất trương lực cơ; tổn thương trí tụê nặng, rối loạn hành vi + EEG: Sóng chậm lan tỏa tần số 2-2,5 c/s

Động kinh cục bộ:

Gây ra do một hưng phấn ở vỏ não, có thể tùy thuộc cảm giác hay vận động do vị trí của ổ phát ra xung động gây nên cơn giật cục bộ.

Động kinh cục bộ ở thùy trán lên:

Giật khu trú một nữa người sau lan rộng.

Cơn Bravais Jackson:

Giật mắt, cơ mặt, sau dó lan ra tay chân.

Cơn tâm thần vận động:

Người bệnh có những cử động và hành vi bất thường như: Cởi và cài khuy áo, chép miệng, bỏ đi.

Cơn động kinh thực vật (rối loạn thân não):

Da mặt lúc đỏ lúc tái, rối loạn nhịp tim, nhịp thở, tụt HA, đau bụng.

Động kinh kịch phát ở vùng trung tâm( Rolandique):

Gặp ở trẻ 5-10 tuổi;

Lâm sàng: Co giật ngắn 1-2 phút, giật 1/2 người, thường xuất hiện về đêm, Cơn thắt hầu họng, chảy nước mũi nhiều, không có sự thay đổi ý thức, khám không có dấu hiệu thần kinh khu trú.

EEG: Có sóng nhọn ở vùng thái dương và đỉnh chẩm, 2 pha, biên độ lớn, một hoặc 2 bên bán cầu.

Không cần điều trị củng tự khỏi.

Động kinh kịch phát vùng chẩm:

Gặp ở trẻ 18 tháng-7 tuổi.

Lâm sàng: Co giật cục bộ nữa người hoặc đau đầu giữ dội kiểu “ Migraine”

EEG: Có sóng nhọn, chậm kịch phát, ngừng khi mỡ mắt.

Điều trị: 60% có kết quả tốt, 5% chuyển sang động kinh.

Điều trị:

Nguyên tắc điều trị:

Điều trị dài ngày, ít nất 2 năm.

Cho thuốc lúc bắt đầu là một thuốc, liều từ thấp đến cao.

Chỉ cho thuốc động kinh khác khi thất bại điều trị.

Cho thuốc tùy theo thể động kinh.

Liều lượng thuốc theo quy định.

Không ngừng thuốc đột ngột.

Phải đảm bảo cho bệnh nhân uống đều hàng ngày, không quên.

Cấm uống rượu trong quá trình uống thuốc.

Các nhóm thuốc chống động kinh:

Thuốc chống động kinh cơn lớn: Phenobarbital; deoxybarbital, phenyltoin.

Thuốc chống động kinh cơn nhỏ: Sucinimid; oxazolidin; Benzodiazenpin (BZD)

Thuốc chống động kinh thể tâm thần vận động: Carbamazepin

Thuốc chống động kinh đa trị: Nalproicacid; Progabid (Gabren).

Cơ chế tác dụng:

Các thuốc chữa động kinh có thể tác động theo một trong 3 cơ chế sau:

Làm tăng dẫn truyền ức chế ở các hệ tiết GABA.

Làm giảm dẫn truyền kích thích, th*ường là hệ tiết glutamat.

Làm thay đổi sự dẫn truyền ion qua màng nơron.

Động kinh lan tỏa tiên phát:

Động kinh cơn lớn:

Depakin (acid valproic):Viên 250mg liều 20-40mg/kg.

Gardenal(Phenobarbital):3-5mg/kg.

Động kinh cơn nhỏ:

Depakin (acid valproic): 20-40mg/kg

Seduxen

Cơn vắng ý thức:

Depakin (acid valproic): 20-40mg/kg

Seduxen

Hoặc:

Depakin (acid valproic): 20-40mg/kg.

Tegretol (Carbamazepin)100mg liều 20mg/kg

Động kinh lan tỏa thứ phát:

Động kinh cơn rung giật cơ:

Depakin (acid valproic): 20-40mg/kg.

Hydrocortisol.

Gardenal 3-5mg/kg.

Động kinh thể West:

Depakin (acid valproic): 20-40mg/kg

Hydrocortisol

Benzodiazepin.

Động kinh cục bộ:

Cơn rối loạn vận động:

Depakin (acid valproic): 20-40mg/kg.

Tegretol (Carbamazepin)100mg liều 20mg/kg.

Gardenal 3-5mg/kg.

Benzodiazepin.

Cơn rối loạn tâm thần:

Gardenal 3-5mg/kg.

Tegretol (Carbamazepin)100mg liều 20mg/kg.

Bài viết cùng chuyên mục

Suy tim ở trẻ em

Dù bất cứ thay đổi sinh lý hay bệnh lý nào, cơ thể cũng tìm cách thích nghi để duy trì cung lượng tim và cung cấp O2 cho các tổ chức ở giới hạn ổn định hẹp, thông qua hàng loạt cơ chế bù trừ.

Đặc điểm hệ tuần hoàn trẻ em

Tim của trẻ sơ sinh tương đối to hơn so với trẻ lớn và chiếm 0,8% trọng lượng cơ thể. Sau 1 tuổi, sự phát triển của tim tỷ lê thuận với sự phát triển về chiều cao, cân nặng của trẻ và chiếm 0,5% trọng lượng cơ thể.

Rối loạn phân ly ở trẻ em

Rối loạn phân ly ở trẻ em! Đặc điểm cơ bản của rối loạn này là bệnh nhân có biểu hiện tăng cảm xúc, tăng tính ám thị và tự ám thị và có thể điều trị nhanh khỏi.

Trạng thái động kinh ở trẻ em

Là trạng thái trong đó các cơn co giật liên tiếp trên 15 phút, giữa 2 cơn bệnh nhân trong tình trạng hôn mê, rối loạn thần kinh thực vật, biến đổi hô hấp, tim mạch.

Viêm tai giữa cấp ở trẻ em

Trong viêm tai giữa cấp ở trẻ em, viêm tai giữa tiết dịch kéo dài nếu không điều trị đúng sẽ gây các di chứng nặng nề trên tai giữa và làm suy giảm chức năng nghe.

Bệnh học sốt rét ở trẻ em

Do sự kết dính của hồng cầu làm tắt nghẻn vi quản mạch máu, hồng cầu giảm khả năng chuyên chở oxy, lưu lượng máu đến tưới các mô bị suy giảm.

Chẩn đoán và xử trí co giật ở trẻ em

Ở trẻ em, vì nguyên nhân gây co giật rất phong phú nên hình thái lâm sàng cũng rất đa dạng, do đó người thầy thuốc phải nắm vững cơ chế bệnh sinh, cách phân loại.

Bệnh học táo bón ở trẻ em

Táo bón là sự đào thải phân khô cứng ra ngoài, và đau khi thải phân. Đây là một hiện tượng thường thấy ở trẻ em, chiếm khoảng 3-5% trẻ đến khám tại bác sĩ nhi khoa và 35 % trẻ đến khám ở các Bác sĩ nhi khoa tiêu hoá.

Tinh hoàn lạc chỗ ở trẻ em

Tinh hoàn lạc chỗ hay tinh hoàn ẩn, không xuống bìu là một dị tật rất thường gặp ở trẻ em. Tỷ lệ mắc từ 3 - 4% trẻ bình thường và 30% trẻ sơ sinh đẻ non.

Phì đại tuyến hung ở trẻ em

Tuyến hung phì đại hay gặp nhất ở các trường hợp trung thất có khối mà không phải do hạch. Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 1 tuổi, hiếm gặp ở trẻ trên 4 tuổi.

Viêm ruột hoại tử sơ sinh

Viêm ruột hoại tử sơ sinh là bệnh lý đường tiêu hóa nặng, thường gặp ở trẻ non tháng. Nguyên nhân chưa rõ, nhiều yếu tố có liên quan đến sinh bệnh học.

Loạn sản phổi ở trẻ em

Lọan sản phổi còn gọi là bệnh phổi mạn tính, biểu mô các phế quản nhỏ bị họai tử và sừng hóa, giảm chất họat diện (surfactant), mô kẻ tăng sinh dạng sợi, hậu quả gây xơ hóa phổi.

Nhiễm trùng huyết não mô cầu ở trẻ em

Nhiễm trùng huyết não mô cầu là bệnh nhiễm trùng huyết do vi trùng Nesseria Meningitidis gây ra, có hoặc không kèm viêm màng não. Bệnh có thể biểu hiện dưới bệnh cảnh tối cấp gây sốc nặng và tỷ lệ tử vong rất cao, cần điều trị tích cực.

Bệnh học tiêu chảy kéo dài ở trẻ em

Tỉ lệ tử vong là 35%/tử vong tiêu chảy. Tỷ lệ tử vong của tiêu chảy cấp / tỷ lệ mắc phải là 0.7% trong khi đó là 14% đối với tiêu chảy kéo dài (theo công trình nghiên cứu ở Bắc Ấn độ).

Co giật sơ sinh

Khác với trẻ lớn, co giật ở trẻ sơ sinh thường có nguyên nhân rõ ràng, do đó tìm và điều trị nguyên nhân là rất quan trọng khi xử trí co giật ở trẻ sơ sinh.

Xuất huyết não màng não sớm ở trẻ em

Xuất huyết não màng não sớm xảy ra ở trẻ dưới 15 ngày tuổi, Nguy cơ mắc bệnh càng cao nếu càng non tháng

Chăm sóc trẻ bị bệnh viêm cầu thận cấp

Viêm cầu thận cấp thường xảy ra sau vài tuầ n hoặc vài tháng kể từ khi trẻ bị viêm họng, viêm amydal, chốc đầu, lở loét ngoài da. Do vậy khi thăm khám bệnh nhân phù thận.

Bệnh học viêm phổi do virus ở trẻ em

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là bệnh lý phổ biến nhất trong bệnh lý nhi khoa. Tuy viêm phổi chỉ chiếm 10-15 % các trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, nhưng lại gây một tỷ lệ tử vong đáng kể.

Nhiễm trùng tụ cầu ở trẻ em

Tụ cầu gây nhiễm trùng có hai loại, Staphylococcus aureus và coagulase negative staphylococci, nhiễm trùng do coagulase negative staphylococci ít gặp.

Suy dinh dưỡng trẻ em

Trong đa số trường hợp, suy dinh dưỡng xảy ra do sự kết hợp của cả 2 cơ chế, vừa giảm năng lượng ăn vào vừa tăng năng lượng tiêu hao (Ví dụ trẻ bệnh nhưng mẹ lại cho ăn kiêng).

Chăm sóc trẻ bị bệnh thấp tim

Không phải bất kỳ trẻ em nào nhiễm liên cầu trùng beta tan huyết nhóm A cũng bị bệnh thấp tim. Trong số 90-95% trẻ em bị viêm họng do liên cầu, chỉ có 0,2 -3% trẻ bị thấp tim.

Bệnh học sốt xuất huyết Dengue ở trẻ em

Có 4 type huyết thanh ký hiệu DEN. 1, DEN. 2, DEN. 3, DEN. 4 mà về tính kháng nguyên thì rất gần nhau. Sau một giai đoạn ủ bệnh 4 - 6 ngày, virus hiện diện trong máu.

Chăm sóc trẻ em thiếu máu do thiếu sắt

Thiếu máu là tình trạng giảm lượng hemoglobin (Hb) hay khối hổng cầu trong một đơn vị thể tích máu, hemoglobin hay khối hổng c ầu thấp hơn giới hạn bình thường của người cùng lứa tuổi.

Viêm cầu thận cấp tiên phát ở trẻ em

Viêm cầu thận cấp tiên phát là bệnh viêm cầu thận lan toả sau nhiễm khuẩn, phần lớn sau nhiễm liên cầu tán huyết kiểu b nhóm A. Bệnh diễn biến lành tính.

Bệnh học nhiễm trùng tiết niệu ở trẻ em

Đau một bên hoặc cả hai bên lan xuống dưới; sờ, vỗ vào vùng hố thắt lưng bệnh nhân đau; có khi bệnh nhân đau như cơn đau quặn thận. Có khi sờ thấy thận to.