- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học nhi khoa
- Viêm cầu thận cấp tiên phát ở trẻ em
Viêm cầu thận cấp tiên phát ở trẻ em
Viêm cầu thận cấp tiên phát là bệnh viêm cầu thận lan toả sau nhiễm khuẩn, phần lớn sau nhiễm liên cầu tán huyết kiểu b nhóm A. Bệnh diễn biến lành tính.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viêm cầu thận cấp tiên phát (VCTC) là bệnh viêm cầu thận lan toả sau nhiễm khuẩn, phần lớn sau nhiễm liên cầu tán huyết kiểu b nhóm A. Bệnh diễn biến lành tính, nhưng có thể gây ra một số biến chứng trong giai đoạn cấp dẫn đến tử vong.
Chẩn đoán xác định
Dựa vào tam chứng cổ điển
Phù: Thường phù nhẹ, bắt đầu từ mặt đến chân.
Tăng huyết áp: Thường tăng cả huyết áp tâm thu và tâm trương từ 10 - 20mmHg.
Tiểu ít, và đái máu đại thể hoặc vi thể.
Xét nghiệm nước tiểu
Có giá trị quyết định.
Có nhiều hồng cầu.
Protein niệu tăng, nhưng ít khi quá 2g/m2/24h.
Xét nghiệm máu
Ure và Creatinin huyết thanh bình thường hoặc tăng, nhưng mức lọc cầu thậnthường giảm.
Bổ thể toàn phần, yếu tố 3 của bổ thể (C’3) trong huyết thanh giảm trong giai đoạn cấp.
Kháng thể kháng dung huyết liên cầu (ASLO) thường tăng > 250 đơn vị Todd.
Điều trị
Trước hết phải phát hiện và điều trị kịp thời các biến chứng.
Những trường hợp VCTC có biến chứng hoặc có nguy cơ phải được điều trị tạibệnh viện để theo dõi sát.
Thể VCTC thông thường (không có biến chứng)
Chế độ ăn và nghỉ ngơi:
Ăn nhạt trong khoảng 2 - 3 tuần.
Hạn chế lượng nước uống tuỳ theo số lượng nước tiểu nhiều hay ít.
Trẻ cần được nghỉ ngơi tại giường.
Kháng sinh:
Nhằm loại trừ các ổ nhiễm khuẩn do liên cầu nhóm A.
Penicillin G 50.000 đv/kg/ng, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, trong 10 ngày.
Nếu trẻ dị ứng với Penicillin, thì thay bằng Erythromycin 25 - 30mg/kg, uống chia 2 - 3 lần ngay trước bữa ăn, trong 7 ngày.
Không dùng các kháng sinh nhóm aminosid hoặc các kháng sinh độc đối với thận khác.
Chăm sóc và theo dõi:
Hàng ngày cân, đo số lượng nước tiểu, huyết áp.
Giữ ấm và vệ sinh răng miệng và thân thể.
Tiêu chuẩn xuất viện:
Đa số trường hợp chỉ cần điều trị tại bệnh viện 10 - 14 ngày, khi hết các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm nước tiểu thuyên giảm.
Viêm cầu thận cấp có biến chứng tim mạch
(có dấu hiệu suy tim cấp hoặc doạ phù phổi cấp)
Chế độ ăn uống: Như thể thông thường.
Chăm sóc:
Chế độ hộ lý cấp I.
Theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở thường xuyên cho đến khi hết suy tim.
Cho thở ôxy nếu cần.
Thuốc lợi niệu tác dụng nhanh:
Furosemid (Lasix): 1 - 2mg/kg tiêm tĩnh mạch.
Thuốc hạ áp tác dụng nhanh:
Nifedipin (Adalate) 0,25mg/kg/1 lần x 2 lần, liều tối đa 1 - 2 mg/kg/ng
Hoặc Hydralazin (Apresolin) 0,1 - 0,2mg/kg/1 lần, uống hoặc tiêm tĩnh mạch, 6 giờ 1 lần (tổng liều 1,7 - 3,5mg/kg/24giờ).
Nếu bệnh nhân có mạch nhanh không suy thận, suy tim cấp có thể cho uống propranolol 1mg/kg/lần x 3 lần/ng.
Thuốc trợ tim:
Digoxin: 0,04 mg/kg/ng, tiêm tĩnh mạch 1/2 liều, sau 8 giờ tiêm lần lượt 1/4 liều (khi nhịp còn trên 90 lần/phút).
Thể viêm cầu thận cấp gây phù não
(Co giật toàn thân, hôn mê)
Chế độ ăn uống:
Như trên.
Chăm sóc:
Chú ý đề phòng cắn phải lưỡi. Làm thông thoáng đường thở.
Thuốc lợi niệu:
Như trên
Thuốc hạ huyết áp:
Nifedipin (A alat) như trên. hoặc: Diazoxid 3 - 5mg/kg/lần, tiêm tĩnh mạch.
Nếu không có kết quả, có thể tiêm nhắc lại sau 30 phút.
Chống co giật:
Diazepam (Seduxen, Valium) 0,2 - 0,3mg/kg tiêm chậm vào tĩnh mạch, liều tối đa 1 lần là 10mg.
Magie sulfat 15% - 0,3ml/kg, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm.
Viêm cầu thận cấp thể vô niệu hoặc suy thận cấp
Chế độ ăn: Hạn chế muối và Protid, tối đa 1g/kg/ng, nhưng vẫn phải bảo đảm nhu cầu năng lượng tối thiểu 50 cal/kg/ng.
Chú ý cân bằng lượng dịch cho vào và thải ra hàng ngày.
Thuốc lợi niệu: Furosemid liều cao tiêm tĩnh mạch, 3 mg/kg/lần x 3 lần/ngày.
Bài viết cùng chuyên mục
Đặc điểm hệ tiết niệu trẻ em
Mỗi thận có 9 - 12 đài thận, được chia thành 3 nhóm: trên, giữa, dưới. Hình dáng của hệ thống đài bể thận theo các lứa tuổi rất khác nhau do có nhu động co bóp để đẩy nước tiểu xuống phía dưới.
Bệnh học hội chứng cầu thận cấp ở trẻ em
Viêm cầu thận cấp không chỉ là một bệnh thông thường mà là một hội chứng gọi là Hội chứng cầu thận cấp. Bệnh cảnh lâm sàng rất đa dạng, nguyên nhân phát sinh không chỉ do liên cầu mà còn do Tụ cầu, Phế cầu, Vi rút.
Bệnh học đau bụng ở trẻ em
Có thể phát hiện dấu hiệu viêm hạch mạc treo, búi lồng, hay hình ảnh ruột thừa viêm hay dịch tự do hay khu trú trong ổ bụng hay hình ảnh giun ở đường mật, đường tụy..
Đánh giá và xử trí hen phế quản theo IMCI ở trẻ em
Nếu trẻ có tím trung tâm hoặc không uống được: Cho trẻ nhập viện và điều trị với thở oxy, các thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh và những thuốc khác được trình bày ở phần sau.
Trạng thái động kinh ở trẻ em
Là trạng thái trong đó các cơn co giật liên tiếp trên 15 phút, giữa 2 cơn bệnh nhân trong tình trạng hôn mê, rối loạn thần kinh thực vật, biến đổi hô hấp, tim mạch.
Bệnh lỵ trực trùng ở trẻ em
Hội chứng lỵ: Đau bụng liên tục và dội lên từng cơn kèm theo bệnh nhi mót đi ngoài, mót rặn và ỉa phân có lẫn nhầy máu hoặc lờ lờ máu cá, 10 - 30 lần/ngày.
Chăm sóc sức khoẻ ban đầu
Chăm sóc sức khỏe ban đầu là một chiến lược hay một giải pháp nhấn mạnh tới sự phát triển phổ câp các dịch vụ y tế. Các dịch vụ này người dân chấp nhân được
Bệnh học viêm cầu thận mạn ở trẻ (Nephrite Chronique)
Nồng độ Ure máu có giá trị tiên lượng: 2-3g/lit thường chết trong vài tuần hoặc tháng. 1-2g/lit cầm cự không ngoài một năm. 0,5-1g/lit sống được lâu hơn.
Vàng da do bất đồng nhóm máu ABO ở trẻ em
Bất đồng nhóm máu ABO thường gặp ở trẻ có nhóm máu A hay B với bà mẹ có nhóm máu O. Đây là tình trạng tán huyết đồng miễn dịch gây nên khi có bất đồng nhóm máu ABO giữa bà mẹ và trẻ sơ sinh.
Xuất huyết não màng não ở trẻ nhỏ
Xuất huyết não - màng não hay gặp ở trẻ 1 - 2 tháng tuổi, đa số do thiếu Vitamin K, viêm gan. Siêu âm não qua thóp, chụp cắt lớp điện toán cho biết các vị trí chảy máu não, chảy máu dưới màng cứng, chảy máu dưới màng nhện, ổ máu tụ trong não
Viêm ruột hoại tử sơ sinh
Viêm ruột hoại tử sơ sinh là bệnh lý đường tiêu hóa nặng, thường gặp ở trẻ non tháng. Nguyên nhân chưa rõ, nhiều yếu tố có liên quan đến sinh bệnh học.
Bệnh học HIV AIDS ở trẻ em
Biểu hiện lâm sàng chủ yếu của bệnh do HIV là các biểu hiện của nhiễm trùng cơ hội và các bệnh u. Biểu hiện lâm sàng rất thay đổi ở nhiều cơ quan, dễ nhầm với nhiều bệnh.
Đặc điểm máu trẻ em
Sự tạo máu ở trẻ em tuy mạnh, song không ổn định. Nhiều nguyên nhân gây bệnh dễ ảnh hưởng đến sự tạo máu, do đó trẻ dễ bị thiếu máu, nhưng khả năng hồi phục của trẻ cũng rất nhanh.
Hội chứng thận hư tiên phát kháng steroid ở trẻ em
Điều trị khó khăn, kéo dài dễ phát sinh các biến chứng như cao huyết áp, giữ nước, giảm nặng áp lực keo, rối loạn nước điện giải, suy thận. Thận hư kháng Corticoid chiếm khoảng 12 - 14% số bệnh nhân thận hư tiên phát.
Đặc điểm hệ tuần hoàn trẻ em
Tim của trẻ sơ sinh tương đối to hơn so với trẻ lớn và chiếm 0,8% trọng lượng cơ thể. Sau 1 tuổi, sự phát triển của tim tỷ lê thuận với sự phát triển về chiều cao, cân nặng của trẻ và chiếm 0,5% trọng lượng cơ thể.
U tuỷ thượng thận ở trẻ em
U tuỷ thượng thận là u tiết ra Catecholamine quá thừa từ u vùng tuỷ thượng thận sinh ra. Nhưng cũng có thể phát sinh từ nhiều nơi khác thuộc hệ thống giao cảm của chuỗi hạch giao cảm.
Bệnh học sốt rét ở trẻ em
Do sự kết dính của hồng cầu làm tắt nghẻn vi quản mạch máu, hồng cầu giảm khả năng chuyên chở oxy, lưu lượng máu đến tưới các mô bị suy giảm.
Thiếu máu tan máu tự miễn ở trẻ em
Bệnh thường xảy ra phối hợp với một số bệnh nhiễm khuẩn như viêm gan, viêm phổi do vius, tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn, hoặc trên cơ sở bị một số bệnh như U lympho Hodgkin, Lupus ban đỏ, hội chứng suy giảm miễn dịch.
Sử dụng thuốc trong nhi khoa
Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển, cần nắm rõ đặc điêm sinh lý, giải phẩu và tình trạng bệnh lý của trẻ. Chức năng gan, thận của trẻ chưa hoàn thiện => Khả năng chuyển hóa, tích lũy, đào thải kém-> dễ ngộ độc thuốc.
Rối loạn lo âu ở trẻ em
Rối loạn lo âu là sự lo sợ quá mức trước một tình huống xảy ra, có tính chất mơ hồ, vô lý, lặp lại và kéo dài gây ảnh hưởng tới sự thích nghi với cuộc sống.
Cứng duỗi khớp gối sau tiêm kháng sinh cơ tứ đầu đùi
Cứng duỗi khớp gối là tình trạng bệnh lý với hình thái khớp gối hạn chế gấp với khớp gối ở vị trí trung gian do xơ hoá cơ tứ đâu đùi sau tiêm kháng sinh trong cơ ở trẻ em.
Bệnh học viêm ruột hoại tử ở trẻ em
Bình thường thức ăn chứa ít protein, nhưng đột nhiên được ăn nhiều thịt và nhất là thức ăn đó bị nhiễm Clostridium Perfringens do đó cơ thể thiếu hụt tương đối lượng men trypsin.
Sự phát triển tâm thần và vận động của trẻ em
Trẻ sơ sinh chỉ có những cử động tự phát, không ý thức. Do vây các động tác này thường xuất hiện đột ngột, không có sự phối hợp và đôi khi xảy ra hàng loạt các động tác vu vơ.
Đặc điểm da cơ xương trẻ em
Trong những tháng đầu sau đẻ, trẻ có hiện tượng tăng trương lực cơ sinh lý, trong đó trương lực của các cơ co tăng hơn các cơ duỗi. Do vây, trẻ thường nằm trong tư thế chân co, tay co, bàn tay nắm chặt.
Bệnh học ho gà
Viêm phổi là biến chứng thường gặp nhất, chiếm 20 phần trăm, thường xảy ra vào tuần thứ 2, thứ 3 của giai đoạn ho cơn. Tác nhân có thể do chính bản thân B. pertussis.
