Bệnh học ho gà

2012-10-25 08:48 PM

Viêm phổi là biến chứng thường gặp nhất, chiếm 20 phần trăm, thường xảy ra vào tuần thứ 2, thứ 3 của giai đoạn ho cơn. Tác nhân có thể do chính bản thân B. pertussis.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Định nghĩa

Ho gà là một bệnh nhiễm trùng cấp tính ở đường hô hấp do vi khuẩn Bordetella pertussis. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp ở trẻ em. Biểu hiện lâm sàng chính của bệnh là cơn ho đặc biệt.

Dịch tễ học

Bệnh xảy ra khắp nơi trên thế giới, đặc biệt ở những nước đang phát triển. Hàng năm có khoảng 50 - 60 triệu ca mắc bệnh, trong đó khoảng 600.000 đến 1 triệu trường hợp tử vong . Tuy nhiên trong 2 thập niên vừa qua chương trình tiêm chủng mở rộng phát triển nên tỷ lệ mắc bệnh đã giảm đáng kể. Trong những năm 1989, 1990, 1993 dịch ho gà xảy ra ở nhiều bang tại Mỹ với hơn 4.500 ca được báo cáo. Trong khi đó tại trung tâm Bệnh nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minh cho thấy năm 1994 có 13 ca và năm 1996 có 1 ca.

Tại Bệnh viện trung ương Huế:

Từ năm 1980 - 1985 có 1410 ca, tỷ lệ tử vong 8,7%. Từ năm 1989 - 1993 có 246 trường hợp mắc bệnh, tỷ lệ tử vong 16,4% .

Năm 2000: 104 ca, năm 2001: 70 ca, năm 2002: 62 ca và không có ca nào tử vong.

Dịch ho gà xảy ra theo chu kỳ 3 - 5 năm, không theo mùa rõ rệt. Bệnh lây trực tiếp qua đường hô hấp giữa người với người. Cường độ lây mạnh nhất trong giai đoạn viêm long và giảm dần từ tuần thứ 3 sau khi bắt đầu có giai đoạn ho cơn. Người là vật chủ duy nhất mang mầm bệnh.

Bệnh thường lây do tiếp xúc lâu, chẳng hạn như trong gia đình (70 - 100%), tại trường học (25 -  50%). Không có tình trạng mang mầm bệnh mạn tính.

Miễn dịch từ mẹ truyền sang cho con rất yếu, nên  trẻ sơ sinh nếu gặp phải nguồn lây thì có thể mắc bệnh ngay trong những tuần lễ đầu. Trong khi đó miễn dịch chủ động tuy kéo dài nhưng có thể giảm dần theo thời gian. Do đó việc tiêm nhắc lại là điều rất cần thiết để hạn chế nguồn lây bệnh.

Đối tượng mắc bệnh:

Trẻ nhũ nhi 50%.

Trẻ nhỏ và trẻ lớn 15%. Yếu tố tiên lượng nặng:

Trẻ dưới 6 tháng tuổi.

Ăn uống kém, nôn nhiều.

Cơn ngưng thở kéo dài và tím tồn tại giữa 2 cơn ho.

Co giật nhiều lần.

Bạch cầu máu ngoại vi > 50.000/mm3.

Bệnh học

Người ta cho rằng vi khuẩn xâm nhập vào đường hô hấp trên, rồi khu trú và phát triển ở lông mao biểu mô trụ của đường thanh quản, khí quản. Vi khuẩn không xâm nhập màng niêm mạc cũng như không tràn qua đường tuần hoàn. Vi khuẩn gắn vào màng bằng hệ thống lông với những sợi ngưng kết hồng cầu (FHA: Filamentous hemagglutinin) và ở đó vi khuẩn tiết ra ngoại độc tố hoặc độc tố ho gà (PT: Pertussis toxin). Ngày nay người ta biết rằng độc tố này chỉ do B. Pertussis tiết ra, đây là một loại protein độc lực chính đóng vai trò gây bệnh.

Độc tố tế bào ở khí quản, adenylate cyclase và Pertusis toxin (độc tố ho gà) xuất hiện đóng vai trò ức chế sự thanh thải vi khuẩn. Độc tố tế bào khí quản, yếu tố hoại tử biểu bì và adenylate cyclase là những chất chịu trách nhiệm gây tổn thương tại chỗ ở biểu mô, vì vậy gây nên triệu chứng bệnh lý ở đường hô hấp. Trong thời kỳ nung bệnh từ 5 đến 21 ngày, vi khuẩn tấn công vào bề mặt tế bào và người ta nhận thấy vào khoảng 140 vi khuẩn cũng đủ để gây bệnh ho gà. Đảo Langerhans của tụy được hoạt hóa làm tăng sản Insulin gây giảm đường huyết. Tổn thương não đôi khi cũng gặp trong ho gà nặng có thể liên quan đến tình trạng hạ đường máu hoặc thiếu oxy trong giai đoạn ho cơn.

Ho kéo dài trong ho gà là do biểu mô phế quản bị viêm, hoại tử, các chất tiết trong lòng phế quản bị tích tụ lại và do ảnh hưởng của yếu tố gây độc LPS (Lipopolysaccharide), yếu tố gây độc tế bào khí quản TCT (tracheal cytotoxin) làm đình trệ thải các chất độc. Hơn nữa, sự sản xuất tế bào lympho bị thay đổi và do ảnh hưởng đến thực bào của adenylate cyclase nên chức năng miễn dịch bị suy giảm.

Lâm sàng

Thời kỳ ủ bệnh khoảng từ 7 - 14 ngày. Giai đoạn này bệnh nhi thường hoàn toàn yên lặng, khó xác định vì không biết một cách chính xác trẻ bị nhiễm bệnh. Diễn tiến của ho gà trải qua 3 giai đoạn:

Giai đoạn xuất tiết

Kéo dài 1 đến 2 tuần, các triệu chứng của nhiễm trùng đường hô hấp trên thể hiện không rõ ràng, chỉ có ho là dấu hiệu gợi ý, phần nhiều ho về đêm.

Giai đoạn kịch phát

Dấu hiệu chính trong giai đoạn này là các cơn ho. Cơn ho xuất hiện một cách tự nhiên hay do một kích thích nhỏ. Cơn ho kéo dài rũ rượi không sao kiềm chế được và thể hiện 3 đặc điểm: ho, thở rít và khạc đàm hoặc nôn mữa. Tiếp theo cơn ho dữ dội là bệnh nhi vã mồ hôi, tĩnh mạch cổ và da đầu nổi rõ. Đặc biệt ở trẻ quá nhỏ và trẻ sơ sinh có những cơn ngưng thở ngắn thay thế cho hiện tượng rít khi hít vào.

Giữa các cơn ho, thông thường trẻ cảm thấy dễ chịu và có thể sinh hoạt bình thường. Ngoài ra trong giai đoạn này còn thấy một số dấu hiệu như: chảy máu cam, xuất huyết kết mạc mắt hay bầm tím quanh mi mắt dưới .

Giai đoạn hồi phục

Kéo dài trong vòng 1 - 2 tuần. Cơn ho ngắn lại, số cơn giảm. Ho còn có thể tồn tại trong vài tháng. Nếu bị nhiễm khuẩn gian phát chẳng hạn như cảm lạnh làm cho trẻ trở lại những cơn ho kịch phát đến mức có thể nhầm với một đợt tấn công mới của bệnh mà Lesage gọi là Tic ho gà.

X quang phổi

Hình mờ từ rốn phổi tỏa xuống tận cơ hoành cả 2 bên.

Hình mờ tam giác, đỉnh ở rốn phổi đáy ở cơ hoành , thường thấy ở đáy phổi phải.

Hình mạng lưới thấy cả phế trường nhưng thường đậm ở đáy và cạnh rốn phổi.

Phản ứng màng phổi làm mờ góc sườn hoành, thường chỉ một bên.

Biến đổi huyết học

Chủ yếu là dòng bạch cầu trong giai đoạn xuất tiết và trong thời kỳ kịch phát. Số lượng bạch cầu tăng  từ  20.000 đến 50.000 tế bào/mm3 ở máu ngoại vi, có khi lên tới 80.000–100.000/mm3. Tăng đặc biệt là bạch cầu lympho.

Biến chứng ở đường hô hấp

Viêm phổi: Là biến chứng thường gặp nhất, chiếm 20%, thường xảy ra vào tuần thứ 2, thứ 3 của giai đoạn ho cơn. Tác nhân có thể do chính bản thân B. pertussis nhưng thường gặp nhất là do vi khuẩn thứ phát xâm nhập vào.

Xẹp phổi: Chiếm tỷ lệ 5%.

Nguyên nhân do các nút nhầy làm bít tắc các phế quản nhỏ.

Trong giai đoạn kịch phát, do cơn ho quá dữ dội dễ làm vỡ các phế nang gây ra tình trạng tràn khí mô kẻ hoặc tràn khí dưới da.

Biến chứng thần kinh

Co giật thường gặp ở trẻ nhỏ hoặc trẻ sơ sinh.

Liệt nữa người, liệt  chi và mất ngôn ngữ là do xuất huyết hoặc xung huyết não.

Tetanie xuất hiện khi trẻ nôn mữa nhiều.

Bệnh não cấp còn gọi là chứng kinh giật ho gà.

Biến chứng cơ học

Loét hãm lưõi, vỡ cơ hoành, thoát vị rốn, bẹn, sa trực tràng, tụ máu dưới kết mạc, bầm tím dưới mí mắt, và nguy hiểm nhất là chảy máu nội sọ.

Chẩn đoán xác định

Có nguồn lây rõ ràng. Lâm sàng chứng kiến cơn ho điển hình của ho gà.

Bạch cầu tăng cao trong máu ngoại vi và dòng lympho chiếm ưu thế.

Cấy tìm trực khuẩn ho gà từ dịch xuất tiết ở mũi họng.Tỷ lệ dương tính khoảng 30 – 60% trong giai đoạn xuất tiết hay đầu giai đoạn ho cơn.

Làm kỹ thuật PCR (Polymerase Chain Reaction) để xác định ADN của vi khuẩn ho gà lấy từ dịch mũi họng, kỹ thuật này rất nhanh và đặc hiệu hơn cấy tìm vi khuẩn.

Chẩn đoán phân biệt

Gián biệt cơn ho với các nguyên nhân sau:

B. parapertussis cũng gây ho giống ho gà nhưng lâm sàng nhẹ nhàng hơn.

B. bronchiseptica chỉ gây bệnh cho loài gậm nhấm, mèo. Người mắc bệnh do tiếp xúc với các loại súc vật ấy.

Adenovirus 1, 2, 3, 5, 12, 19.

Viêm khí phế quản, viêm tiểu phế quản và viêm phổi kẽ.

Viêm phổi do Mycoplasma: Thông thường loại này sốt cao, ho dử dội, đau đầu và nghe phổi có ran. Bệnh hay gặp ở trẻ lớn.

Dự phòng

Chủng ngừa vac xin cho trẻ để tạo miễn dịch chủ động (đạt hiệu quả từ 70 - 90%).

Phát hiện và cách ly sớm cho những trẻ nghi ngờ bị ho gà trong thời kỳ xuất tiết.

Dùng Erythromycine để dự phòng khi có nguồn lây ở gia đình hoặc tiếp xúc ở bệnh viện, đặc biệt cho trẻ dưới 2 tuổi. Thuốc dùng trong 10 ngày.

Điều trị

Với trẻ lớn và thể nhẹ thì có thể cho điều trị ngoại trú hay ở các tuyến cơ sở. Các thuốc an thần, giảm ho, long đàm, kháng histamine không có hiệu quả mà có thể gây nguy hiểm.

Đối với trẻ nhỏ, mẹ phải cho ăn lỏng hoặc bú nhiều lần trong ngày và từng ít một. Khi trẻ ho phải bồng ngồi dậy và nghiêng đầu về một bên. Phải hướng dẫn cho bà mẹ biết cách móc đờm giải, biết cách hô hấp nhân tạo miệng-miệng khi trẻ ngưng thở, tím tái trong bối cảnh chưa cấp cứu kịp. Phải tránh khói bếp, nhất là khói thuốc lá.

Những trường hợp nặng và trẻ quá nhỏ thì phải đưa vào bệnh viện để theo dõi tại phòng cấp cứu đặc biệt.

Điều trị thuốc:

Erythromycine 30 - 50 mg/kg/24 giờ chia 4 lần uống hoặc Cotrimoxazole 30 - 50 mg/kg/24 giờ.

Kèm theo Prednisolone 1 - 2 mg/kg/ngày .Salbutamol 0.2 mg/kg/ngày.

Thời gian điều trị là 14 ngày. Đối với trẻ sơ sinh thì chống chỉ định với Cotrimoxazole.

Bài viết cùng chuyên mục

Trầm cảm ở trẻ em

Sững sờ, hoang tưởng và ảo giác có thể gặp trong trầm cảm nặng. Nội dung hoang tưởng thường là có tội, không xứng đáng, bị truy hại hoặc không tồn tại.

Viêm ruột hoại tử sơ sinh

Viêm ruột hoại tử sơ sinh là bệnh lý đường tiêu hóa nặng, thường gặp ở trẻ non tháng. Nguyên nhân chưa rõ, nhiều yếu tố có liên quan đến sinh bệnh học.

Bệnh học viêm phổi do virus ở trẻ em

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là bệnh lý phổ biến nhất trong bệnh lý nhi khoa. Tuy viêm phổi chỉ chiếm 10-15 % các trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, nhưng lại gây một tỷ lệ tử vong đáng kể.

Viêm não nhật bản ở trẻ em

Viêm não Nhật Bản là bệnh nhiễm trùng cấp tính hệ thần kinh trung ương do virus viêm não Nhật Bản gây ra, là một bệnh nặng, nguy cơ tử vong và di chứng cao.

Bệnh học hội chứng cầu thận cấp ở trẻ em

Viêm cầu thận cấp không chỉ là một bệnh thông thường mà là một hội chứng gọi là Hội chứng cầu thận cấp. Bệnh cảnh lâm sàng rất đa dạng, nguyên nhân phát sinh không chỉ do liên cầu mà còn do Tụ cầu, Phế cầu, Vi rút.

Sốt cao gây co giật ở trẻ em

Co giật do sốt xảy ra khoảng 3% trẻ em. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi sơ sinh và trẻ nhỏ, từ 3 tháng đến 5 tuổi. Bệnh liên quan đến sốt nhưng không có bằng chứng của nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương.

Chẩn đoán và xử trí ngộ độc cấp ở trẻ em

Ngộ độc ở trẻ em dưới 5 tuổi thường do uống lầm thuốc về liều lượng và chủng loại do cha mẹ hay do trẻ tò mò. Ngộ độc ở trẻ em lớn thường do tự tử.

Chăm sóc trẻ bị suy dinh dưỡng

Da khô, trên da có thể xuất hiên các mảng sắc tố ở bẹn, đùi: lúc đầu là những chấm đỏ rải rác, lan to dần rồi tụ lại thành những đám màu nâu sẫm, sau vài ngày bong ra.

Viêm màng não mủ ở trẻ em

Viêm màng não mủ là tình trạng nhiễm khuẩn màng não do vi khuẩn gây nên. Ba loại vi khuẩn gây bệnh chính là: Hemophilus Influenza, não mô cầu và phế cầu.

Cách dùng thuốc cho trẻ em

Không được dùng hoặc phải rất thận trọng khi dùng cho trẻ những loại thuốc gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của cơ thể, vì trẻ em là những cơ thể đang phát triển.

Xuất huyết não màng não ở trẻ nhỏ

Xuất huyết não - màng não hay gặp ở trẻ 1 - 2 tháng tuổi, đa số do thiếu Vitamin K, viêm gan. Siêu âm não qua thóp, chụp cắt lớp điện toán cho biết các vị trí chảy máu não, chảy máu dưới màng cứng, chảy máu dưới màng nhện, ổ máu tụ trong não

Chăm sóc trẻ bệnh khi khám lại

Vì tầm quan trọng của việc khám lại, bạn cần phải sắp xếp để việc khám lại được thuận tiện cho các bà mẹ. Nếu có thể được, không nên để các bà mẹ phải xếp hàng chờ khám.

Rối loạn phân ly ở trẻ em

Rối loạn phân ly ở trẻ em! Đặc điểm cơ bản của rối loạn này là bệnh nhân có biểu hiện tăng cảm xúc, tăng tính ám thị và tự ám thị và có thể điều trị nhanh khỏi.

Viêm tiểu phế quản cấp tính

Viêm tiểu phế quản cấp tính hay gặp ở trẻ nhỏ, dưới 1 tuổi thường do virus hợp bào hô hấp gây ra (Respiratory Syncytial Virus - RSV). Trẻ đẻ non, có bệnh tim bẩm sinh, có thiểu sản phổi dễ có nguy cơ bị bệnh.

Bệnh lỵ trực trùng ở trẻ em

Hội chứng lỵ: Đau bụng liên tục và dội lên từng cơn kèm theo bệnh nhi mót đi ngoài, mót rặn và ỉa phân có lẫn nhầy máu hoặc lờ lờ máu cá, 10 - 30 lần/ngày.

Suy dinh dưỡng trẻ em

Trong đa số trường hợp, suy dinh dưỡng xảy ra do sự kết hợp của cả 2 cơ chế, vừa giảm năng lượng ăn vào vừa tăng năng lượng tiêu hao (Ví dụ trẻ bệnh nhưng mẹ lại cho ăn kiêng).

Tinh hoàn lạc chỗ ở trẻ em

Tinh hoàn lạc chỗ hay tinh hoàn ẩn, không xuống bìu là một dị tật rất thường gặp ở trẻ em. Tỷ lệ mắc từ 3 - 4% trẻ bình thường và 30% trẻ sơ sinh đẻ non.

Bệnh học xuất huyết tiêu hóa ở trẻ em

Tổn thương loét niêm mạc ống tiêu hoá là nguyên nhân phổ biến gây xuất huyết tiêu hoá; hiếm hơn là vỡ tĩnh mạch trong tăng áp lực tĩnh mạch cửa và rất hiếm do dị tật bẩm sinh.

Thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em

Thiếu máu thiếu sắt có đặc điểm là thiếu máu nhược sắc, sắt và Ferritin huyết thanh giảm. Thiếu máu thiếu sắt rất phổ biến và là thiếu máu dinh dưỡng chủ yếu ở trẻ em.

Hướng dẫn tiếp nhận và sơ cứu khi cấp cứu

Một bệnh nhân được coi là ở trong tình trạng cấp cứu khi người đó bị rối loạn nghiêm trọng một hay nhiều chức năng sống, đe doạ gây tử vong. Do đó nhiệm vụ của người thầy thuốc cấp cứu tại tuyến cơ sở theo thứ tự ưu tiên.

Suy tim ở trẻ em

Dù bất cứ thay đổi sinh lý hay bệnh lý nào, cơ thể cũng tìm cách thích nghi để duy trì cung lượng tim và cung cấp O2 cho các tổ chức ở giới hạn ổn định hẹp, thông qua hàng loạt cơ chế bù trừ.

Bù nước cho trẻ em tiêu chảy và tiếp tục cho ăn

Không bao giờ cho thuốc cầm tiêu chảy hay thuốc chống nôn cho trẻ. Việc này không giúp ích trong điều trị tiêu chảy và một số thuốc này lại nguy hiểm.

Bệnh học nôn trớ ở trẻ em

Nôn trớ là sự bắn tung mạnh mẽ những chất chứa trong dạ dày ra ngoài do co bóp của cơ hoành, cơ bụng và cơ trơn của dạ dày. Ợ là một hiện tượng mà một lượng nhỏ thức ăn từ dạ dày được bắn ra ngoài do sự co bóp của thành dạ dày.

Co giật ở trẻ em

Co giật là tình trạng rối loạn tạm thời về ý thức, vận động, cảm giác, thần kinh tự động do sự phóng điện đột ngột quá mức nhất thời của một số neuron thần kinh.

U tủy thượng thận gây nam hóa

U vỏ thượng thận tại vùng lưới sẽ sản xuất quá thừa một lượng hocmon nam là Androgene, gây cơ thể bị nam hoá chuyển giới với trẻ gái. Bệnh tương đối hiếm gặp.