Bù nước cho trẻ em tiêu chảy và tiếp tục cho ăn

2014-11-15 07:14 PM

Không bao giờ cho thuốc cầm tiêu chảy hay thuốc chống nôn cho trẻ. Việc này không giúp ích trong điều trị tiêu chảy và một số thuốc này lại nguy hiểm.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Khám trẻ bị tiêu chảy, cách phân loại mất nước và chọn một trong các phác đổ điều trị sau:

Phác đổ A - Điều trị tiêu chảy tại nhà

Phác đổ B - Điều trị mất nước với ORS

Phác đổ C - Điều trị nhanh chóng mất nước nặng

Cả 3 phác đổ điều trị được mô tả trong phác đổ điều trị trẻ bệnh. Các phác đổ hướng dẫn bù nước nhằm thay thế nước và muối bị mất trong tiêu chảy. Một cách hoàn hảo để bù nước và chống mất nước cho trẻ là dùng dung dịch ORS. Truyền dịch tĩnh mạch chỉ dùng trong trường hợp mất nước nạng.

Kháng sinh không hiệu quả trong điều trị hầu hết các trường hợp tiêu chảy. Sử dụng kháng sinh khi không cần thiết có thể làm tăng sự đề kháng của vài chủng vi khuẩn gây bệnh. Ngoài ra, kháng sinh lại đắt tiền. Sẽ lãng phí tiền bạc cho điều trị không hữu hiệu. Do đó, không cho kháng sinh thường quy. Chỉ cho kháng sinh trong trường hợp mất nước nặng do tả hoặc bị lỵ.

Không bao giờ cho thuốc cầm tiêu chảy hay thuốc chống nôn cho trẻ. Việc này không giúp ích trong điều trị tiêu chảy và một số thuốc này lại nguy hiểm. Các thuốc nguy hiểm bao gổm thuốc giảm nhu động ruột (như codeine, dẫn xuất á phiệt, diphenoxylate, loperamide), hay thuốc điều trị nôn (như métoclopra mide). Một số thuốc gây hại này có thể gây tử vong nhất là khi được sử dụng cho trẻ nhỏ. Một vài loại thuốc điều trị khác, tuy không nguy hiểm, nhưng không có hiệu quả gì trong điều trị tiêu chảy. Các loại thuốc này bao gổm các loại thuốc hấp thu như kaolin, actapulgite, smectite và than hoạt hoá. Sử dụng thuốc cầm tiêu chảy có thể làm châm trễ việc phục hổi mất nước bằng đường uống.

Phác đổ A: Điều trị tiêu chảy tại nhà

Điều trị trẻ bị tiêu chảy không mất nước với phác đổ A. Ba nguyên tắc điều trị tiêu chảy tại nhà là:

Uống thêm dịch (uống theo nhu cầu trẻ).

Tiếp tục cho ăn.

Khi nào đưa trẻ đến khám ngay.

Trẻ bị tiêu chảy không mất nước sẽ được điều trị với phác đổ A. Trẻ có mất nước hoặc mất nước nặng cần được bù dịch theo phác đổ B hoặc C, và sau đó tiếp tục phác đổ A.

Phác đổ A liên quan việc tham vấn cho bà mẹ hoặc người nuôi dưỡng trẻ về 3 nguyên tắc điều trị tại nhà. Do đó, kỹ năng hướng dẫn và tham vấn của bạn rất quan trọng với Phác đổ A.

Nguyên tắc 1: Uống thêm dịch

Khuyên bà mẹ:

Cho dịch theo nhu cầu trẻ. Mục đích của việc cho thêm dịch là thay thế dịch mất trong tiêu chảy và do đó phòng ngừa mất nước. Điều quan trọng là cho nhiều dịch hơn bình thường ngay khi tiêu chảy bắt đầu.

Khuyên bà mẹ cho trẻ bú thường xuyên và mỗi lần cho bú lâu hơn. Đổng thời có thể cho trẻ uống thêm những loại dịch khác. ORS chỉ là một trong nhiều loại dịch được khuyên dùng tại nhà đề phòng mất nước.

Nếu trẻ được bú mẹ hoàn toàn, điều quan trọng là cho trẻ tiếp tục bú mẹ thường xuyên hơn bình thường. Cũng như cho uống ORS hoặc nước sạch. Trẻ bú mẹ dưới 4 tháng tuổi trước hết nên cho bú mẹ rổi mới cho uống ORS.

Nếu trẻ bú mẹ không hoàn toàn, cho thêm một hay nhiều loại dịch sau:

Dung dịch ORS.

Dịch có nguồn gốc thức ăn: nước canh, nước cháo, nước rau quả.

Nước sạch.

Trong hầu hết mọi trường hợp, trẻ không bị mất nước, thật sự không cần dung dịch ORS. Cho trẻ thêm dung dịch có nguồn gốc thức ăn như súp, nước cơm hay sữa chua, và nước sạch (thường được cho kèm với thức ăn). Ở địa phương bạn, chương trình quốc gia kiểm soát bệnh tiêu chảy có thể đã xác định nhiều loại dung dịch có nguồn gốc từ thức ăn để dùng tại nhà.

Phác đồ A liệt kê 2 tình huống trong đó người mẹ nên cho dung dịch ORS tại nhà:

Trẻ đã được điều trị theo phấc đổ B hay C trong lần khám này:

Nói cách khác, trẻ vừa được bù nước xong. Đối với trẻ này, uống dung dịch ORS sẽ ngừa mất nước trở lại.

Trẻ không thể trở lại cơ sở y tế:

Ví dụ, nhà ở xa hay bà mẹ có công việc không thể bỏ.

Hướng dẫn bà mẹ cách pha và cho uống ORS. Cho 2 gói ORS dùng tại nhà.

Khi cho bà mẹ ORS, hãy chỉ bà mẹ cách pha dung dịch ORS và cách cho trẻ uống. Hãy yêu cầu bà mẹ tự thực hành và quan sát bà mẹ.

Các bước pha dung dịch ORS là:

Rửa sạch tay bằng xà phòng và nước sạch.

Cho tất cả bột trong một gói OR S vào trong 1 bình sạch. Hãy dùng bất kỳ dụng cụ nào có sẩn như lọ, tô hay chai chứa được 1 lít nước.

Đong 1 lít nước sạch (hay một lượng chính xác cho số gói ORS dùng). Tốt nhất là nước đun sôi để nguộn, nhưng nếu không có, hãy dùng nước uống sạch nhất có thể được.

Cho vào bình chứa. Khuấy đều cho tới khi bột ORS được hoà tan hoàn toàn.

Nếm dung dịch này để biết dung dịch có vị ra sao.

Hãy giải thích cho bà mẹ rằng nên pha dung dịch ORS mới mỗi ngày trong một bình sạch, đậy nắp bình và đổ bỏ tất cả lượng d ung dịch còn thừa từ hôm trước.

Hãy cho bà mẹ 2 gói ORS để dùng tại nhà (2 gói ORS loại 1 gói pha trong một lít nước hoặc tương đương).

Hướng dẫn bà mẹ lượng dịch được cho kèm theo dịch uống thường lê.

Giải thích cho bà mẹ nên uống lượng dịch thường lệ mỗi ngày và lượng dịch thêm. Hướng dẫn cho bà mẹ lượng dịch cho trẻ uống thêm sau mỗi lần đi tiêu:

Trẻ dưới 2 tuổi: 50-100ml sau mỗi lần đi tiêu phân lỏng.

2 tuổi trở lên: 100-200ml sau mỗi lần đi tiêu phân lỏng.

Giải thích cho bà mẹ rằng tiêu chảy sẽ tự giới hạn. ORS sẽ không làm ngưng tiêu chảy. Lợi ích của ORS là nó thay thế dịch và muối mà trẻ mất trong tiêu chảy và hạn chế trẻ bị nặng hơn. Nói với bà mẹ rằng:

Cho trẻ uống thường xuyên từng ngụm nhỏ bằng cốc hay thìa.

Dùng thìa đút nước cho trẻ.

Nếu trẻ nôn, chờ 10 phút mới cho uống tiếp, nhưng cho cũng chậm hơn.

Tiếp tục bù dịch cho đến khi hết tiêu chảy.

Dùng phiếu bà mẹ và kiểm tra sự hiểu biết của bà mẹ.

Một vài cơ sở có Phiếu bà mẹ dán tại chỗ hoặc đưa cho bà mẹ cầm về nhà. Phiếu bà mẹ giúp bà mẹ nhớ các thông tin quan trọng, bao gồm loại dịch và thức ăn gì cho trẻ. Phiếu bà mẹ mẫu nằm ở phần Phụ lục D. Chỉ ra loại dung dịch và mẹ cần cho trẻ, dùng phần “dung dịch” trong phiếu.

Nếu bạn cho trẻ uống ORS, xem và đánh dấu vào ô ORS.

Nếu trẻ không bú mẹ, xem và đánh dấu vào ô dịch thức ăn. Trẻ bú mẹ hoàn toàn không nên cho thêm dịch thức ăn như súp, nước cơm, hay sữa chua.

Xem và đánh dấu vào ô “nước sạch”. Trẻ bú mẹ hoàn toàn nên cho bú thường xuyên hơn và có thể uống nước sạch hay dung dịch ORS.

Trước khi bà mẹ về, kiểm tra lại sự hiểu biết của bà mẹ về cách bù nước theo phác đổ A. Sử dụng các câu hỏi sau:

Chị sẽ cho bé uống loại dịch nào?

Chị sẽ cho trẻ uống bao nhiêu dịch?

Chị cho trẻ uống ORS như thế nào?

Chị cần bao nhiêu nước để pha 1 gói ORS?

Chị cho trẻ uống ORS bằng cách nào?

Chị sẽ làm gì nếu trẻ nôn?

Hãy hỏi xem bà mẹ có gặp khó khăn gì khi bà cho trẻ uống ORS. Thí dụ bà mẹ nói rằng bà không có thời gian, hãy giúp bà cách hướng dẫn cho một người khác cho trẻ uống. Nếu bà mẹ nói bà không có bình đựng 1 lít để pha ORS, hãy chỉ cho bà mẹ cách lường 1 lít trong một vật chứa nhỏ hơn. Hoặc, hãy chỉ cho bà mẹ cách lường một lít trong vật chứa lớn hơn và đánh dấu nơi thích hợp.

Nguyên tắc 2: Tiếp tục cho ăn

Bạn sẽ học cách hướng dẫn bà mẹ về việc cho ăn ở chư ơng 29. Nếu một trẻ được phân loại là tiêu chảy kéo dài, bạn sẽ hướng dẫn cho bà mẹ một số chế độ ăn đặc biệt.

Nguyên tắc 3: Khi nào cần đưa trẻ đến khám ngay

Hướng dẫn cho bà mẹ các dấu hiệu cần đưa trẻ để khám ngay là:

Không thể uống hoặc bú

Bệnh nặng hơn

Có sốt hoặc sốt cao

Nếu trẻ bị tiêu chảy, hướng dẫn cho bà mẹ mang trẻ khám lại ngay nếu:

Có máu trong phân

Trẻ rất khát.

Phác đổ B: Điều trị mất nước bằng ORS

Điều trị trẻ bị tiêu chảy và mất nước theo phác đổ B. Phác đổ này bao gổm giai đoạn điều trị ban đầu 4 giờ tại cơ sở y tế. Trong 4 giờ, bà mẹ cho trẻ uóng từ từ một lượng dịch ORS định sẩn bằng thìa hay từng ngụm.

Một trẻ có phân loại nặng và có mất nước cần chuyển nhanh đi bệnh viện. Không thử cho bù nước trước khi cho trẻ đi. Nhanh chóng cho bà mẹ vài gói ORS. Chỉ cho bà mẹ cách cho trẻ uống ORS như thế nào trên đường đi bệnh viện. Một ngoại lệ là trẻ có phân loại nặng của tiêu chảy kéo dài nặng thì trước hết nên bù nước cho trẻ này rổi với chuyển đi.

Nếu trẻ bị mất nước cần điều trị các vấn đề khác, bạn nên điều trị mất nước trước. Rổi mới điều trị các vấn đề khác.

Sau khi cho ORS 4 giờ, khám lại và phân loại trẻ bị mất nước bằng cách sử dụng phác đổ đánh giá và phân loại. Nếu không còn dấu hiệu mất nước, trẻ sẽ được điều trị theo phác đổ A. Nếu vẫn còn có mất nước, lặp lại phác đổ B. Nếu lúc này trẻ có dấu hiệu mất nước nặng, trẻ phải được điều trị theo phác đổ C.

Xác định lượng ORS cho uống trong 4 giờ đầu.

Tham khảo phác đổ điều trị trẻ bệnh và sử dụng bảng ở phác đổ B nhằm xác định lượng ORS cho trẻ uống. Xem cân nặng trẻ (hoặc tuổi nếu không biết cân nặng) để tìm lượng dung dịch ORS cần. Ví dụ: trẻ 5kg sẽ cần 200 -400ml dung dịch ORS trong 4 giờ đầu tiên.

Liều lượng được ghi trên bảng hướng dẫn. Tuổi hay cân nặng của trẻ, độ mất nước và lượng phân mất trong khi bù nước, tất cả sẽ ảnh hưởng đến lượng ORS cần thiết. Trẻ thường sẽ uống nhiều dung dịch ORS hơn trẻ cần. Hãy cho trẻ uống theo nhu cầu của trẻ.

Cách khác để ước tính lượng dịch ORS cần thiết (bằng ml) được mô tả trong bảng. Nhân trọng lượng trẻ (bằng kg) với 75ml. Ví dụ, một trẻ 8kg cần:

8kg x 75ml = 600ml dịch ORS trong 4 giờ

Lượng dịch ORS không có liên quan đến chế độ ăn bình thường của t rẻ bú mẹ. Bà mẹ nên cho trẻ bú mẹ khi trẻ đòi uống rồi uống tiếp dung dịch ORS. Một trẻ dưới 6 tháng không bú mẹ, bà mẹ nên cho 100-200ml nước sạch trong suốt 4 giờ kèm theo lượng dịch ORS. Sữa mẹ và nước sẽ giúp ngừa tăng natri máu.

Hướng dẫn bà mẹ cách cho uống dịch ORS

Tìm một chỗ thoải mái trong trạm y tế cho bà mẹ ngồi với trẻ. Hướng dẫn bà mẹ cần cho trẻ uống bao nhiêu lượng dịch ORS trong 4 giờ. Hướng dẫn cho bà mẹ đơn vị đo lường được dùng ở địa phương. Nếu trẻ dưới 2 tuổi, hướng dẫn cho bà mẹ cách cho trẻ uống bằng thìa thường xuyên. Nếu trẻ lớn hơn, hướng dẫn cho bà mẹ cách cho trẻ uống bằng cốc. Ngồi với bà mẹ khi bà cho trẻ uống vào ngụm dung dịch đầu tiên từ cốc hay thìa. Hỏi xem bà mẹ có thắc mắc nào không.

Nếu trẻ nôn, bà mẹ có thể chờ khoảng 10 phút trước khi cho uống thêm dung dịch ORS. Sau đó nên cho uống châm hơn.

Khuyến khích bà mẹ cho bú mẹ khi trẻ đòi uống. Khi trẻ bú mẹ xong, tiếp tục cho uống dung dịch ORS. Bà mẹ không nên cho trẻ ăn trong suốt 4 giờ đầu tiên điều trị bằng ORS.

Hướng dẫn cho bà mẹ nơi bà mẹ thay tã cho trẻ, trẻ có thể dùng cầu tiêu hay bô. Hướng dẫn nơi rửa tay cho bà mẹ và trẻ.

Thỉnh thoảng kiểm tra lại xem bà mẹ có thắc mắc gì không. Nếu trẻ không uống được dung dịch ORS, thử dùng cách cho khác. Bạn có thể sử dụng đồ nhỏ giọt hay một ống tiêm không kim.

Trong khi bà mẹ cho uống ORS tại cơ sở y tế suốt 4 giờ, bạn có nhiều thời gian để hướng dẫn cách chăm sóc trẻ. Tuy nhiên, vấn đề lưu tấm trước nhất vẫn là bù nước cho trẻ. Khi trẻ đã dần phục hồi, bà mẹ có thể chú ý để đọc hơn. Hướng dẫn bà mẹ cách pha và cho uống dịch ORS và về phác đồ A. Một ý tưởng hay là nên có tài liêu in để bà mẹ có thể đọc trong khi bà mẹ ngồi với trẻ. Thông tin này cũng có thể được củng cố thêm bởi tranh ảnh trên tường.

Sau 4 giờ điều trị theo phác đồ B, sử dụng phác đồ đánh giá và phân loại để khám lại trẻ. Phân loại độ mất nước. Chọn phác đồ thích hợp để tiếp tục điều trị.

Ghi chú: Khám lại trẻ trước 4 giờ nếu trẻ không uống ORS hay bệnh diễn biến nặng hơn.

Nếu trẻ cải thiên và không mất nước, chọn phác đồ A. Hướng dẫn bà mẹ phác đồ A, nếu bạn chưa hướng dẫn trong 4 giờ qua. Trước khi bà mẹ rời cơ sở y tế, hỏi các câu hỏi kiểm tra. Giúp bà mẹ giải quyết bất kỳ thắc mắc nào khi bà mẹ cho trẻ bù nước tại nhà.

Ghi chú: Nếu mặt trẻ bị phù, là dấu hiệu quá tải nước. Đây không phải là dấu hiệu nguy hiểm hay là dấu hiệu tăng natri máu. Đây đơn giản chỉ là dấu hiệu trẻ dã được bù nước và không cần dịch ORS tại thời điểm này. Trẻ nên được cho uống nước sạch và sữa mẹ. Bà mẹ nên cho ORS theo phác đồ A khi trẻ hết phù.

Nếu trẻ vẫn còn có mất nước, chọn lại phác đồ B. Bắt đầu cho trẻ bú tại cơ sở y tế. Cho thức ăn, sữa hay nước trái cây. Sau khi cho trẻ bú, lâp lại điều trị phác đồ B 4 giờ. Cho thức ăn, sữa hay nước trái cây 3 đến 4 giờ một lần. Trẻ bú mẹ nên được cho bú mẹ thường xuyên. Nếu cơ sở y tế đóng cửa trước khi bạn hoàn tất điều trị, hướng dẫn bà mẹ tiếp tục điều trị tại nhà.

Nếu trẻ xấu hơn và hiên tại có mất nước nặng, bạn sẽ cần bắt đầu phác đổ C.

Nếu bà mẹ phải rời cơ sở t tế trước khi hoàn tất điều trị.

Đôi khi bà mẹ phải rời cơ sở chữa bệnh khi trẻ còn ở phác đổ B, nghĩa là trước khi trẻ bù nước đủ. Trong các trường hợp này, bạn có thể cần:

Hướng dẫn bà mẹ cách chuẩn bị dịch ORS tại nhà. Cho bà mẹ thực tập trước khi ra về.

Hướng dẫn cho bà mẹ bao nhiêu lượng ORS cần dùng nhằm hoàn tất 4 giờ điều trị tại nhà.

Phát cho bà mẹ đủ các gói ORS cần để bù nước. Cũng như cho thêm 2 gói như đã yêu cầu ở phác đổ A.

Giải thích 3 nguyên tắc điều trị tại nhà: 1. Bù nước, 2. Tiếp tục cho ăn và 3. Khi nào khám lại (tham khảo phần hướng dẫn ở phác đổ A).

Phác đổ C: Điều trị nhanh mất nước nặng

Trẻ bị mất nước nặng cần được bù muối và nước nhanh chóng. Tiêm truyền tĩnh mạch thường được dùng cho mục đích này. Liêu pháp bù nước bằng tiêm truyền tĩnh mạch hoặc cho uống qua ống thông mũi dạ dày được chỉ định khi trẻ mất nước nặng. Điều trị trẻ mất nước nặng tuỳ thuộc:

Các thiết bị sẩn có tại cơ sở y tế của bạn hoặc tại cơ sở gần nhất hoặc tại bệnh viện.

Kỹ năng của bạn.

Trẻ có thể uống được không.

Nhằm xác định việc điều trị như thế nào, bạn cần học phác đổ C, tham khảo biểu đổ trong phác đổ điều trị trẻ và phần phụ lục A.

Điều trị trẻ nhỏ bị tiêu chảy

Phác đổ trẻ nhỏ cho bạn biết cách điều trị trẻ và hướng dẫn cách điều trị tiêu chảy. Bạn đã học phác đổ A để điều trị tiêu chảy tại nhà và phác đổ B và C để bù nước cho trẻ lớn hay trẻ nhỏ bị tiêu chảy. Tuy nhiên, có vài điểm đặc biêt cần nhớ khi điều trị cho trẻ nhỏ.

Phác đổ A: Điều trị tiêu chảy tại nhà

Tất cả trẻ nhỏ và trẻ lớn bị tiêu chảy cần bù nư ớc và tiếp tục cho ăn nhằm ngừa mất nước và cung cấp năng lượng. Cách tốt nhất đề bù nước và cho ăn ở trẻ nhỏ là bú mẹ nhiều lần hơn và lâu hơn ở mỗi lần. Bù dịch ở trẻ nhỏ có thể cho uống dung dịch ORS và nước sạch. Nếu trẻ bú mẹ hoàn toàn, điều quan trọn g là không cần cho trẻ ăn một thức ăn dạng lỏng khác.

Nếu trẻ nhỏ được cho uống ORS tại nhà, bạn sẽ hướng dẫn cho bà mẹ bao nhiêu thể tích dịch ORS cho trẻ uống sau mỗi lần đi tiêu chảy. Trước hết, bà mẹ cần cho bú mẹ, rổi cho uống dung dịch ORS. Nhắc bà mẹ ngưng cho uống dung dịch ORS khi trẻ hết tiêu chảy.

Phác đổ B: Điều trị mất nước

Trẻ nhỏ bị mất nước cần dùng dung dịch ORS như đã trình bày ở phác đổ B. Trong 4 giờ đầu bù nước, khuyến khích bà mẹ cho trẻ bú mẹ khi trẻ đòi bú, sau đó cho trẻ uống dung dịch ORS. Cho trẻ nhỏ không bú mẹ uống thêm một lượng 100 -200ml nước sạch trong lúc này.

Điều trị tiêu chảy kéo dài

Điều trị tiêu chảy kéo dài cần chế độ ăn đặc biệt. Chỉ dẫn bà mẹ của trẻ bị tiêu chảy kéo dài về chế độ ăn của trẻ. Tham khảo phần Chế độ ăn cho trẻ bị tiêu chảy kéo dài phần phác đổ tham vấn cho bà mẹ.

Bài viết cùng chuyên mục

Cách dùng thuốc cho trẻ em

Không được dùng hoặc phải rất thận trọng khi dùng cho trẻ những loại thuốc gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của cơ thể, vì trẻ em là những cơ thể đang phát triển.

Đặc điểm hệ thần kinh trẻ em

Não trẻ sơ sinh có trọng lượng tương đối lớn hơn so với người lớn (não trẻ sơ sinh nặng 370 - 390g, chiếm 12 - 13% trọng lượng cơ thể, trong khi não của người lớn nặng 1400g.

Chăm sóc trẻ bị bệnh thận nhiễm mỡ

Đái nhiều protein sẽ dẫn đến giảm protit máu, và như v ây áp lực keo trong máu sẽ giảm, dẫn đến hiên tượng nước trong lòng mạch thoát ra gian bào gây nên phù và đái ít.

Chăm sóc trẻ bị bệnh viêm cầu thận cấp

Viêm cầu thận cấp thường xảy ra sau vài tuầ n hoặc vài tháng kể từ khi trẻ bị viêm họng, viêm amydal, chốc đầu, lở loét ngoài da. Do vậy khi thăm khám bệnh nhân phù thận.

Đặc điểm hệ tiết niệu trẻ em

Mỗi thận có 9 - 12 đài thận, được chia thành 3 nhóm: trên, giữa, dưới. Hình dáng của hệ thống đài bể thận theo các lứa tuổi rất khác nhau do có nhu động co bóp để đẩy nước tiểu xuống phía dưới.

Chăm sóc trẻ em thiếu máu do thiếu sắt

Thiếu máu là tình trạng giảm lượng hemoglobin (Hb) hay khối hổng cầu trong một đơn vị thể tích máu, hemoglobin hay khối hổng c ầu thấp hơn giới hạn bình thường của người cùng lứa tuổi.

Đặc điểm máu trẻ em

Sự tạo máu ở trẻ em tuy mạnh, song không ổn định. Nhiều nguyên nhân gây bệnh dễ ảnh hưởng đến sự tạo máu, do đó trẻ dễ bị thiếu máu, nhưng khả năng hồi phục của trẻ cũng rất nhanh.

Chăm sóc trẻ bị bệnh thấp tim

Không phải bất kỳ trẻ em nào nhiễm liên cầu trùng beta tan huyết nhóm A cũng bị bệnh thấp tim. Trong số 90-95% trẻ em bị viêm họng do liên cầu, chỉ có 0,2 -3% trẻ bị thấp tim.

Đặc điểm hệ tuần hoàn trẻ em

Tim của trẻ sơ sinh tương đối to hơn so với trẻ lớn và chiếm 0,8% trọng lượng cơ thể. Sau 1 tuổi, sự phát triển của tim tỷ lê thuận với sự phát triển về chiều cao, cân nặng của trẻ và chiếm 0,5% trọng lượng cơ thể.

Chăm sóc trẻ bị viêm phổi nặng

Viêm phổi là bệnh thường gặp ở trẻ em và là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới một tuổi, trẻ sơ sinh và suy dinh dưỡng.

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính không những có tỷ lê mắc bệnh cao mà còn bị mắc nhiều lần trong năm, trung bình 1 trẻ trong 1 năm có thể bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính từ 3 -5 lần.

Đặc điểm hệ hô hấp trẻ em

Các xoang hàm đến 2 tuổi mới phát triển, xoang sàng đã xuất hiên từ khi mới sinh nhưng tế bào chưa biệt hoá đầy đủ, vì vây trẻ nhỏ ít khi bị viêm xoang.

Chăm sóc trẻ bị bệnh tiêu chảy cấp

Virus là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh tiêu chảy cho trẻ em. Những loại virus gây tiêu chảy là Rotavirus, Adenovirus, Norwalk virus, trong đó Rotavirus là tác nhân chính gây bệnh.

Đặc điểm hệ tiêu hoá trẻ em

Ở trẻ sơ sinh, thường thấy những hạt màu trắng hoặc vàng nhạt, to gần bằng hạt đỗ xanh, mật độ cứng, nằm dọc hai bên đường giữa vòm miệng.

Chăm sóc trẻ bị bệnh còi xương

Còi xương là một bệnh toàn thân, xảy ra trên một cơ thể mà hê xương c òn đang ở trong giai đoạn phát triển mạnh, liên quan đến rối loạn chuyển hoá calci và phosphor do thiếu viamin D.

Chăm sóc trẻ bị suy dinh dưỡng

Da khô, trên da có thể xuất hiên các mảng sắc tố ở bẹn, đùi: lúc đầu là những chấm đỏ rải rác, lan to dần rồi tụ lại thành những đám màu nâu sẫm, sau vài ngày bong ra.

Đặc điểm da cơ xương trẻ em

Trong những tháng đầu sau đẻ, trẻ có hiện tượng tăng trương lực cơ sinh lý, trong đó trương lực của các cơ co tăng hơn các cơ duỗi. Do vây, trẻ thường nằm trong tư thế chân co, tay co, bàn tay nắm chặt.

Chăm sóc sức khoẻ ban đầu

Chăm sóc sức khỏe ban đầu là một chiến lược hay một giải pháp nhấn mạnh tới sự phát triển phổ câp các dịch vụ y tế. Các dịch vụ này người dân chấp nhân được

Sự phát triển tâm thần và vận động của trẻ em

Trẻ sơ sinh chỉ có những cử động tự phát, không ý thức. Do vây các động tác này thường xuất hiện đột ngột, không có sự phối hợp và đôi khi xảy ra hàng loạt các động tác vu vơ.

Tham vấn cho bà mẹ về các vấn đề bú mẹ

Nếu trẻ không được bú mẹ, tham vấn nuôi con bằng sữa mẹ và phục hổi sự tiết sữa. Nếu bà mẹ muốn, nhân viên tham vấn sữa mẹ có thể giúp bà tháo gỡ khó khăn và bắt đầu cho bú mẹ trở lại.

Sự phát triển về thể chất của trẻ em

Để đánh giá sự phát triển thể chất của trẻ em, có thể dựa vào việc theo dõi sự phát triển về cân nặng, chiều cao, vòng đầu, vòng ngực, vòng cánh tay, vòng đùi và tỷ lệ giữa các phần của cơ thể​.

Các thời kỳ phát triển của trẻ em

Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại. Khác với người lớn, trẻ em là một cơ thể đang phát triển. Phát triển là sự lớn lên về khối lượng và sự trưởng thành về chất lượng (sự hoàn thiên về chức năng các cơ quan).

Chăm sóc trẻ bệnh khi khám lại

Vì tầm quan trọng của việc khám lại, bạn cần phải sắp xếp để việc khám lại được thuận tiện cho các bà mẹ. Nếu có thể được, không nên để các bà mẹ phải xếp hàng chờ khám.

Chăm sóc trẻ nhỏ bị bệnh khi khám lại

Khi trẻ nhỏ được phân loại nhiễm khuẩn tại chỗ đến khám lại sau 2 ngày, hãy theo những chỉ dẫn ở khung “Nhiễm khuẩn tại chỗ trong phần khám lại của phác đồ.

Chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng

Suy dinh dư¬ỡng th¬ờng thấy sau các bệnh nhiễm khuẩn nh¬ư sởi, viêm phổi, tiêu chảy... mà các bà mẹ không biết cách cho ăn khi trẻ ốm nên dễ bị suy dinh dưỡng.

Suy tim ở trẻ em

Dù bất cứ thay đổi sinh lý hay bệnh lý nào, cơ thể cũng tìm cách thích nghi để duy trì cung lượng tim và cung cấp O2 cho các tổ chức ở giới hạn ổn định hẹp, thông qua hàng loạt cơ chế bù trừ.

Suy dinh dưỡng trẻ em

Trong đa số trường hợp, suy dinh dưỡng xảy ra do sự kết hợp của cả 2 cơ chế, vừa giảm năng lượng ăn vào vừa tăng năng lượng tiêu hao (Ví dụ trẻ bệnh nhưng mẹ lại cho ăn kiêng).

Chẩn đoán và xử trí co giật ở trẻ em

Ở trẻ em, vì nguyên nhân gây co giật rất phong phú nên hình thái lâm sàng cũng rất đa dạng, do đó người thầy thuốc phải nắm vững cơ chế bệnh sinh, cách phân loại.

Chẩn đoán và xử trí ngộ độc cấp ở trẻ em

Ngộ độc ở trẻ em dưới 5 tuổi thường do uống lầm thuốc về liều lượng và chủng loại do cha mẹ hay do trẻ tò mò. Ngộ độc ở trẻ em lớn thường do tự tử.

Hướng dẫn tiếp nhận và sơ cứu khi cấp cứu

Một bệnh nhân được coi là ở trong tình trạng cấp cứu khi người đó bị rối loạn nghiêm trọng một hay nhiều chức năng sống, đe doạ gây tử vong. Do đó nhiệm vụ của người thầy thuốc cấp cứu tại tuyến cơ sở theo thứ tự ưu tiên.

Chẩn đoán và xử trí hôn mê ở trẻ em

Hôn mê là một tình trạng trong đó người bệnh không có thể mở mắt, không thể thực hiện các động tác theo mệnh lệnh, cũng không nói thành lời được.

Bệnh học hen ở trẻ em

Một số virus ái hô hấp như RSV hoặc parainfluenza virus cũng có thể gây hen thông qua sự tăng sản xuất IgE đặc hiệu đối với virus đó hoặc kích thích thụ thể phản xạ trục.

Bệnh học luput ban đỏ rải rác ở trẻ em (Luput ban đỏ hệ thống)

Chưa biết chắc chắn, có nhiều giả thuyết cho là do nhiễm khuẩn tiềm tàng ( Nhiễm vi khuẩn , Virut ...). Có thuyết cho là do hoá chất, có thuyết cho là do rối loạn chuyển hoá, nội tiết.

Bệnh học viêm phổi do virus ở trẻ em

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là bệnh lý phổ biến nhất trong bệnh lý nhi khoa. Tuy viêm phổi chỉ chiếm 10-15 % các trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, nhưng lại gây một tỷ lệ tử vong đáng kể.

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em

Hiện nay chưa có vaccine. Việc cách ly các trẻ bị viêm mũi họng cấp là không cần thiết. Trẻ nhỏ nên tránh cho tiếp xúc với những người đang bị viêm mũi họng cấp.

Bệnh học nhiễm trùng tiết niệu ở trẻ em

Đau một bên hoặc cả hai bên lan xuống dưới; sờ, vỗ vào vùng hố thắt lưng bệnh nhân đau; có khi bệnh nhân đau như cơn đau quặn thận. Có khi sờ thấy thận to.

Bệnh học sốt xuất huyết Dengue ở trẻ em

Có 4 type huyết thanh ký hiệu DEN. 1, DEN. 2, DEN. 3, DEN. 4 mà về tính kháng nguyên thì rất gần nhau. Sau một giai đoạn ủ bệnh 4 - 6 ngày, virus hiện diện trong máu.

Bệnh học lao trẻ em

Trong bối cảnh lao đường tiêu hoá, lao ruột, lao phúc mạc, gồm sốt, biếng ăn, đau bụng lâm râm tái đi, tái lại, bụng chướng, bụng báng, dịch khu trú hoặc tự do ổ bụng.

Bệnh học nhi khoa bệnh sởi

Hàng năm toàn thế giới có khoảng 50 triệu trẻ bị sởi, trong đó ước tính khoảng 722.000 trẻ nhở hơn 5 tuổi tử vong do các biến chứng từ sởi và 40% tử vong do suy dinh dưỡng.

Bệnh học ho gà

Viêm phổi là biến chứng thường gặp nhất, chiếm 20 phần trăm, thường xảy ra vào tuần thứ 2, thứ 3 của giai đoạn ho cơn. Tác nhân có thể do chính bản thân B. pertussis.

Bệnh học bạch hầu

Người là ổ chứa của vi khuẩn bạch hầu. Bệnh lây truyền chủ yếu qua tiếp xúc với người bệnh hoặc người lành mang trùng bởi các chất tiết đường hô hấp.

Bệnh học HIV AIDS ở trẻ em

Biểu hiện lâm sàng chủ yếu của bệnh do HIV là các biểu hiện của nhiễm trùng cơ hội và các bệnh u. Biểu hiện lâm sàng rất thay đổi ở nhiều cơ quan, dễ nhầm với nhiều bệnh.

Bệnh học sốt rét ở trẻ em

Do sự kết dính của hồng cầu làm tắt nghẻn vi quản mạch máu, hồng cầu giảm khả năng chuyên chở oxy, lưu lượng máu đến tưới các mô bị suy giảm.

Bệnh học viêm cầu thận mạn ở trẻ (Nephrite Chronique)

Nồng độ Ure máu có giá trị tiên lượng: 2-3g/lit thường chết trong vài tuần hoặc tháng. 1-2g/lit cầm cự không ngoài một năm. 0,5-1g/lit sống được lâu hơn.

Tổng quan nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp phổ biến ở thành thị hơn là nông thôn, tỉ lệ mắc bệnh ở nước ta tăng lên vào tháng 4, 5 và tháng 9, 10. Nguyên nhân có thể do yếu tố ấm nóng, gió.

Đánh giá và xử trí hen phế quản theo IMCI ở trẻ em

Nếu trẻ có tím trung tâm hoặc không uống được: Cho trẻ nhập viện và điều trị với thở oxy, các thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh và những thuốc khác được trình bày ở phần sau.

Bệnh học dị tật bẩm sinh ống tiêu hóa ở trẻ

Không điều trị trực tiếp vào thoát vị mà điều trị lên hồi lưu thực quản dạ dày. Để trẻ ở tư thế nữa nằm nữa ngồi, ăn thức ăn đặc, có thể có kết quả/

Bệnh học hội chứng cầu thận cấp ở trẻ em

Viêm cầu thận cấp không chỉ là một bệnh thông thường mà là một hội chứng gọi là Hội chứng cầu thận cấp. Bệnh cảnh lâm sàng rất đa dạng, nguyên nhân phát sinh không chỉ do liên cầu mà còn do Tụ cầu, Phế cầu, Vi rút.

Bệnh học viêm ruột hoại tử ở trẻ em

Bình thường thức ăn chứa ít protein, nhưng đột nhiên được ăn nhiều thịt và nhất là thức ăn đó bị nhiễm Clostridium Perfringens do đó cơ thể thiếu hụt tương đối lượng men trypsin.

Bệnh học xuất huyết tiêu hóa ở trẻ em

Tổn thương loét niêm mạc ống tiêu hoá là nguyên nhân phổ biến gây xuất huyết tiêu hoá; hiếm hơn là vỡ tĩnh mạch trong tăng áp lực tĩnh mạch cửa và rất hiếm do dị tật bẩm sinh.

Bệnh học táo bón ở trẻ em

Táo bón là sự đào thải phân khô cứng ra ngoài, và đau khi thải phân. Đây là một hiện tượng thường thấy ở trẻ em, chiếm khoảng 3-5% trẻ đến khám tại bác sĩ nhi khoa và 35 % trẻ đến khám ở các Bác sĩ nhi khoa tiêu hoá.

Bệnh học nôn trớ ở trẻ em

Nôn trớ là sự bắn tung mạnh mẽ những chất chứa trong dạ dày ra ngoài do co bóp của cơ hoành, cơ bụng và cơ trơn của dạ dày. Ợ là một hiện tượng mà một lượng nhỏ thức ăn từ dạ dày được bắn ra ngoài do sự co bóp của thành dạ dày.

Bệnh học tiêu chảy kéo dài ở trẻ em

Tỉ lệ tử vong là 35%/tử vong tiêu chảy. Tỷ lệ tử vong của tiêu chảy cấp / tỷ lệ mắc phải là 0.7% trong khi đó là 14% đối với tiêu chảy kéo dài (theo công trình nghiên cứu ở Bắc Ấn độ).

Bệnh học đau bụng ở trẻ em

Có thể phát hiện dấu hiệu viêm hạch mạc treo, búi lồng, hay hình ảnh ruột thừa viêm hay dịch tự do hay khu trú trong ổ bụng hay hình ảnh giun ở đường mật, đường tụy..

Suy hô hấp cấp ở trẻ em

Suy hô hấp là tình trạng hệ hô hấp không đủ khả năng duy trì sự trao đổi khí theo nhu cầu cơ thể, gây giảm O2 và/hoặc tăng CO2 máu. Hậu quả của suy hô hấp là thiếu oxy cho nhu cầu biến dưỡng của các cơ quan đặc biệt  là não, tim và ứ đọng CO2 gây toan hô hấp.

Co giật sơ sinh

Khác với trẻ lớn, co giật ở trẻ sơ sinh thường có nguyên nhân rõ ràng, do đó tìm và điều trị nguyên nhân là rất quan trọng khi xử trí co giật ở trẻ sơ sinh.

Nhiễm trùng rốn sơ sinh

Theo tổ chức y tế thế giới, có tới 47% trẻ sơ sinh bị nhiễm trùng huyết có ngõ vào từ nhiễm trùng rốn và khoảng 21% các trường hợp trẻ sơ sinh đến khám vì lý do khác có kèm theo nhiễm trùng rốn.

Viêm ruột hoại tử sơ sinh

Viêm ruột hoại tử sơ sinh là bệnh lý đường tiêu hóa nặng, thường gặp ở trẻ non tháng. Nguyên nhân chưa rõ, nhiều yếu tố có liên quan đến sinh bệnh học.

Phì đại tuyến hung ở trẻ em

Tuyến hung phì đại hay gặp nhất ở các trường hợp trung thất có khối mà không phải do hạch. Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 1 tuổi, hiếm gặp ở trẻ trên 4 tuổi.

U tuỷ thượng thận ở trẻ em

U tuỷ thượng thận là u tiết ra Catecholamine quá thừa từ u vùng tuỷ thượng thận sinh ra. Nhưng cũng có thể phát sinh từ nhiều nơi khác thuộc hệ thống giao cảm của chuỗi hạch giao cảm.

U tủy thượng thận gây nam hóa

U vỏ thượng thận tại vùng lưới sẽ sản xuất quá thừa một lượng hocmon nam là Androgene, gây cơ thể bị nam hoá chuyển giới với trẻ gái. Bệnh tương đối hiếm gặp.

Đục thủy tinh thể bẩm sinh

Đục thủy tinh thể bẩm sinh là đám mây trong thấu kính của mắt có từ lúc sinh. Thông thường thấu kính của mắt là 1 cấu trúc trong suốt, nó tập trung ánh sáng nhận được từ mắt tới võng mạc.

Tăng sản thượng thận bẩm sinh (CAH)

Tăng sản thượng thận bẩm sinh là một bệnh l{ gia đình có yếu tố di truyền, do rối loạn tổng hợp hocmon vỏ thượng thận, vì thiếu hụt các enzym, chủ yếu trong CAH là 21 hydroxylase.

Lõm lồng ngực bẩm sinh

Lõm lồng ngực bẩm sinh là một dị tật thành ngực trong đó xương ức và các xương sườn dưới bị lõm về phía sau. Tỷ lệ trẻ trai / trẻ gái = 3/1. 90% các trường hợp có biểu hiện bệnh ở lứa tuổi 1 tuổi.

Viêm mủ màng tim ở trẻ em

Viêm mủ màng ngoài tim nhanh chóng dẫn đến ép tim và tử vong nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm

Loạn sản phổi ở trẻ em

Lọan sản phổi còn gọi là bệnh phổi mạn tính, biểu mô các phế quản nhỏ bị họai tử và sừng hóa, giảm chất họat diện (surfactant), mô kẻ tăng sinh dạng sợi, hậu quả gây xơ hóa phổi.

Viêm tiểu phế quản cấp tính

Viêm tiểu phế quản cấp tính hay gặp ở trẻ nhỏ, dưới 1 tuổi thường do virus hợp bào hô hấp gây ra (Respiratory Syncytial Virus - RSV). Trẻ đẻ non, có bệnh tim bẩm sinh, có thiểu sản phổi dễ có nguy cơ bị bệnh.

Viêm thanh quản cấp ở trẻ em

Viêm thanh quản cấp thường do virut Para - influenza, hay xảy ra ở trẻ từ 6 tháng - 3 tuổi, vào mùa đông. Cho ăn chất dễ tiêu (sữa, cháo, ăn nhiều bữa). Nếu bệnh nhân không ăn phải cho ăn bằng sonde. Luôn có người ở cạnh bệnh nhân. Khi có nôn phải nhanh chóng hút và làm thông đường thở.

Viêm mủ màng phổi ở trẻ em

Viêm mủ màng phổi (VMMP) là một tình trạng bệnh lý gây nên bởi quá trình viêm kèm theo tích mủ trong khoang màng phổi do các vi khuẩn sinh mủ.

Vàng da do bất đồng nhóm máu ABO ở trẻ em

Bất đồng nhóm máu ABO thường gặp ở trẻ có nhóm máu A hay B với bà mẹ có nhóm máu O. Đây là tình trạng tán huyết đồng miễn dịch gây nên khi có bất đồng nhóm máu ABO giữa bà mẹ và trẻ sơ sinh.

Hội chứng thận hư tiên phát ở trẻ em

Hội chứng thận hư tiên phát trẻ em là một tập hợp triệu chứng thể hiện bệnh lý cầu thận mà nguyên nhân phần lớn là vô căn 90% dù khái niệm thận hư đã được Müller Frie rich Von nói đến.

Viêm bàng quang chảy máu ở trẻ em

Nguyên nhân chủ yếu là do virut, biến chứng của việc dùng các thuốc ức chế miễn dịch, ghép tuỷ, hãn hữu do một số loại vi khuẩn như liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn.

Hội chứng thận hư tiên phát kháng steroid ở trẻ em

Điều trị khó khăn, kéo dài dễ phát sinh các biến chứng như cao huyết áp, giữ nước, giảm nặng áp lực keo, rối loạn nước điện giải, suy thận. Thận hư kháng Corticoid chiếm khoảng 12 - 14% số bệnh nhân thận hư tiên phát.

Tinh hoàn lạc chỗ ở trẻ em

Tinh hoàn lạc chỗ hay tinh hoàn ẩn, không xuống bìu là một dị tật rất thường gặp ở trẻ em. Tỷ lệ mắc từ 3 - 4% trẻ bình thường và 30% trẻ sơ sinh đẻ non.

Viêm cầu thận cấp tiên phát ở trẻ em

Viêm cầu thận cấp tiên phát là bệnh viêm cầu thận lan toả sau nhiễm khuẩn, phần lớn sau nhiễm liên cầu tán huyết kiểu b nhóm A. Bệnh diễn biến lành tính.

Xuất huyết não màng não sớm ở trẻ em

Xuất huyết não màng não sớm xảy ra ở trẻ dưới 15 ngày tuổi, Nguy cơ mắc bệnh càng cao nếu càng non tháng

Xuất huyết màng não muộn do thiếu Vitamin K ở trẻ em

Xuất huyết não màng não muộn xảy ra ở trẻ từ 15 ngày tuổi đến 6 tháng tuổi và nhiều nhất là ở trong khoảng từ 1 đến 2 tháng tuổi. Thường các triệu chứng xuất hiện đột ngột và nhanh nên.

Thoát vị màng não tủy ở trẻ em

Thoát vị màng não tuỷ là do khuyết cung sau rộng làm cho ống sống thông với phần mềm ngoài ống sống, qua đó màng cứng tuỷ dễ dàng phình ra và tạo thành túi thoát vị.

Sốt cao gây co giật ở trẻ em

Co giật do sốt xảy ra khoảng 3% trẻ em. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi sơ sinh và trẻ nhỏ, từ 3 tháng đến 5 tuổi. Bệnh liên quan đến sốt nhưng không có bằng chứng của nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương.

Co giật ở trẻ em

Co giật là tình trạng rối loạn tạm thời về ý thức, vận động, cảm giác, thần kinh tự động do sự phóng điện đột ngột quá mức nhất thời của một số neuron thần kinh.

Xuất huyết não màng não ở trẻ lớn

Xuất huyết não ở trẻ lớn đa số do dị dạng thành mạch bẩm sinh, vỡ phình mạch gặp nhiều hơn vỡ các dị dạng thông động tĩnh mạch. Bệnh xảy ra đột ngột: Đau đầu dữ dội, rối loạn ý thức, hôn mê, liệt nửa người.

Xuất huyết não màng não ở trẻ nhỏ

Xuất huyết não - màng não hay gặp ở trẻ 1 - 2 tháng tuổi, đa số do thiếu Vitamin K, viêm gan. Siêu âm não qua thóp, chụp cắt lớp điện toán cho biết các vị trí chảy máu não, chảy máu dưới màng cứng, chảy máu dưới màng nhện, ổ máu tụ trong não

Viêm não nhật bản ở trẻ em

Viêm não Nhật Bản là bệnh nhiễm trùng cấp tính hệ thần kinh trung ương do virus viêm não Nhật Bản gây ra, là một bệnh nặng, nguy cơ tử vong và di chứng cao.

Bệnh lỵ trực trùng ở trẻ em

Hội chứng lỵ: Đau bụng liên tục và dội lên từng cơn kèm theo bệnh nhi mót đi ngoài, mót rặn và ỉa phân có lẫn nhầy máu hoặc lờ lờ máu cá, 10 - 30 lần/ngày.

Viêm màng não mủ ở trẻ em

Viêm màng não mủ là tình trạng nhiễm khuẩn màng não do vi khuẩn gây nên. Ba loại vi khuẩn gây bệnh chính là: Hemophilus Influenza, não mô cầu và phế cầu.

Viêm màng não do lao ở trẻ em

Từ ngày thứ 5 xuất viện, các dấu hiệu và triệu chứng của màng não như đau đầu, buồn nôn, nôn vọt, ỉa lỏng (hoặc táo bón) thậm chí co giật. Khám có thể thấy các dấu hiệu màng não như gáy cứng, Kerning và thóp phồng.

Viêm tủy cắt ngang ở trẻ em

Viêm tuỷ cắt ngang là hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi thương tổn cấp tính một đoạn tuỷ sống, biểu hiện liệt vận động, mất cảm giác dưới nơi tổn thương, rối loạn cơ tròn.

Viêm đa rễ và dây thần kinh ngoại biên ở trẻ em

Liệt có tính chất đối xứng, liệt ngọn chi nhiều hơn gốc chi, có nhiều trường hợp liệt đồng đều gốc chi như ngọn chi. Liệt có thể lan lên 2 chi trên, liệt các dây thần kinh sọ não IX, X, XI.

Trạng thái động kinh ở trẻ em

Là trạng thái trong đó các cơn co giật liên tiếp trên 15 phút, giữa 2 cơn bệnh nhân trong tình trạng hôn mê, rối loạn thần kinh thực vật, biến đổi hô hấp, tim mạch.

Trầm cảm ở trẻ em

Sững sờ, hoang tưởng và ảo giác có thể gặp trong trầm cảm nặng. Nội dung hoang tưởng thường là có tội, không xứng đáng, bị truy hại hoặc không tồn tại.

Rối loạn lo âu ở trẻ em

Rối loạn lo âu là sự lo sợ quá mức trước một tình huống xảy ra, có tính chất mơ hồ, vô lý, lặp lại và kéo dài gây ảnh hưởng tới sự thích nghi với cuộc sống.

Trạng thái kích động tâm thần ở trẻ em

Kích động tâm thần là một trạng thái hưng phấn tâm lý vận động quá mức hoặc là những cơn xung động do mất sự kiểm soát của ý thức xuất hiện đột ngột.

Rối loạn phân ly ở trẻ em

Rối loạn phân ly ở trẻ em! Đặc điểm cơ bản của rối loạn này là bệnh nhân có biểu hiện tăng cảm xúc, tăng tính ám thị và tự ám thị và có thể điều trị nhanh khỏi.

Gãy xương ở trẻ em

Xương trẻ em liền nhanh do cốt mạc liên tục, sự cấp máu phong phú, trẻ càng nhỏ liền xương càng sớm.

Viêm khớp mủ ở trẻ em

Viêm mủ khớp là hậu quả của viêm xương tuỷ xương mà vùng hành xương nằm trong bao khớp hoặc có thể ổ viêm xương phá vỡ tổ chức khớp đưa mủ vào trong khớp.

Cứng duỗi khớp gối sau tiêm kháng sinh cơ tứ đầu đùi

Cứng duỗi khớp gối là tình trạng bệnh lý với hình thái khớp gối hạn chế gấp với khớp gối ở vị trí trung gian do xơ hoá cơ tứ đâu đùi sau tiêm kháng sinh trong cơ ở trẻ em.

Nhiễm trùng tụ cầu ở trẻ em

Tụ cầu gây nhiễm trùng có hai loại, Staphylococcus aureus và coagulase negative staphylococci, nhiễm trùng do coagulase negative staphylococci ít gặp.

Bệnh sởi ở trẻ em

Sởi là bệnh được mô tả lần đầu tiên vào thế kỷ thứ X do y sĩ Persan Rhazes. Đến thế kỷ thứ XVIII, Home mới có những công trình thực nghiệm về sự truyền bệnh.

Điều trị viêm màng não mủ ở trẻ em

Cho Dexamethazone 0,6mg/kg x 1 lần/ngày x 4 ngày nếu trẻ đến sớm và chưa dùng kháng sinh. Liều đầu tiên dùng trước khi cho bệnh nhân dùng kháng sinh

Nhiễm trùng huyết não mô cầu ở trẻ em

Nhiễm trùng huyết não mô cầu là bệnh nhiễm trùng huyết do vi trùng Nesseria Meningitidis gây ra, có hoặc không kèm viêm màng não. Bệnh có thể biểu hiện dưới bệnh cảnh tối cấp gây sốc nặng và tỷ lệ tử vong rất cao, cần điều trị tích cực.

Xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát ở trẻ em (ITP)

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát (ITP) là các trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu tiên phát, không rõ nguyên nhân, loại trừ các trường hợp giảm tiểu cầu thứ phát.

Thiếu máu tan máu tự miễn ở trẻ em

Bệnh thường xảy ra phối hợp với một số bệnh nhiễm khuẩn như viêm gan, viêm phổi do vius, tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn, hoặc trên cơ sở bị một số bệnh như U lympho Hodgkin, Lupus ban đỏ, hội chứng suy giảm miễn dịch.

Thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em

Thiếu máu thiếu sắt có đặc điểm là thiếu máu nhược sắc, sắt và Ferritin huyết thanh giảm. Thiếu máu thiếu sắt rất phổ biến và là thiếu máu dinh dưỡng chủ yếu ở trẻ em.

Sử dụng thuốc trong nhi khoa

Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển, cần nắm rõ đặc điêm sinh lý, giải phẩu và tình trạng bệnh lý của trẻ. Chức năng gan, thận của trẻ chưa hoàn thiện => Khả năng chuyển hóa, tích lũy, đào thải kém-> dễ ngộ độc thuốc.

Viêm tai giữa cấp ở trẻ em

Trong viêm tai giữa cấp ở trẻ em, viêm tai giữa tiết dịch kéo dài nếu không điều trị đúng sẽ gây các di chứng nặng nề trên tai giữa và làm suy giảm chức năng nghe.