- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học nhi khoa
- Bệnh học hội chứng cầu thận cấp ở trẻ em
Bệnh học hội chứng cầu thận cấp ở trẻ em
Viêm cầu thận cấp không chỉ là một bệnh thông thường mà là một hội chứng gọi là Hội chứng cầu thận cấp. Bệnh cảnh lâm sàng rất đa dạng, nguyên nhân phát sinh không chỉ do liên cầu mà còn do Tụ cầu, Phế cầu, Vi rút.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đại cương
Theo quan niệm cũ đây là bệnh thứ phát sau nhiễm liên cầu hay gặp ở trẻ em 4 - 7 tuổi. Có hai dạng: Viêm cầu thận cấp thông thường và viêm cầu thận cấp ác tính. Viêm cầu thận cấp ác tính thường không do nhiễm liên cầu, bệnh diễn biến từ từ nhưng kéo dài và nhanh chóng dẫn đến suy thận, tử vong.
Ngày nay: Viêm cầu thận cấp không chỉ là một bệnh thông thường mà là một hội chứng gọi là Hội chứng cầu thận cấp. Bệnh cảnh lâm sàng rất đa dạng, nguyên nhân phát sinh không chỉ do liên cầu mà còn do Tụ cầu, Phế cầu, Vi rút ...Bệnh còn xảy ra thứ phát trong một số bệnh như Lupus ban đỏ hệ thống, Viêm nút quanh động mạch, Huyết tán
Người ta chọn Viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu khuẩn để mô tả hình thái và chẩn đoán Viêm cầu thận cấp. Đây là bệnh dị ứng miễn dịch, kháng nguyên là M-Protein của màng tế bào liên cầu. Kháng nguyên này có cấu taọ giống một loại Protein của cầu thận nên giai đoạn sau là giai đoạn tự miễn dịch.
Giải phẫu bệnh
Cầu thận căng to hơn bình thường do tăng sinh tế bào và lắng đọng các thành phần miễn dịch.
Lòng mao quản cầu thận bị tắc hẹp do tăng sinh tế bào và xâm nhập bạch cầu đa nhân trung tính.
Dưới kính hiển vi điện tử thấy rõ các lắng đọng đậm đặc hình gò dưới lớp biểu mô. Lắng đọng này là các IgG , Bổ thể , các sợi Fibrinogen ...
Lâm sàng
Bệnh thường xảy ra ở trẻ em sau đợt nhiễm khuẩn ở họng hoặc da khoảng 7- 15 ngày; các nhiễm khuẩn ở nơi khác cũng có thể bị Viêm cầu thận cấp.
Khởi phát
Thường đột ngột, có thể có dấu hiệu baó trước như mệt mỏi ,chán ăn, đau mỏi thắt lưng hai bên; có bệnh nhân vẫn còn nhiễm khuẩn ở da hoặc họng.
Toàn phát
Hội chứng phù:
Đầu tiên là ở mặt nhất là mi mắt sau đó có thể phù toàn thân, có khi cả phù màng.
Đặc điểm phù là: Phù mềm ,trắng , ấn lõm.
Thường phát hiện phù sau khi ngủ dậy ,có trường hợp phù chỉ thoáng qua bệnh nhân vẫn sinh hoạt , sống bình thường không biết cầu thận đã bị tổn thương. Theo điều tra của chúng tôi thấy có 0,14% người bị suy thận không thây mình có bệnh tật gì.
Hội chứng nước tiểu:
Đái ít hoặc vô niệu: Xuất hiện sớm thường chỉ đái khoảng 500-600 ml/ 24 giờ. Nếu dưới 500ml/24 giờ là thiểu niệu , dưới 100ml/24 giờ là vô niệu .
Đái máu: Đại thể hoặc vi thể ; đai thể thường hết nhanh nhưng vi thể kéo dài có khi trên 6 tháng mới hết .
Đái đục , đái cặn.
Hội chứng về tim mạch:
Tăng huyết áp (60% bệnh nhân có tăng huyết áp) tăng cả số tối đa và tối thiểu.
Có thể suy tim cấp do tăng huyết áp. Đây là thể bệnh rất dễ gây tử vong.
Có khi có thiếu máu nhẹ.
Ngoài ra tuỳ từng thể bệnh mà có biểu hiện lâm sàng khác như Hội chứng tăng Ure máu; Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc; dấu hiệu suy thận ...
Lui bệnh – Tiến triển:
Thường diễn biến từ vài ngày đến một tuần rồi giảm dần và khỏi; triệu chứng về xét nghiệm kéo dài khoảng 2 tháng đến một năm.
Trẻ em 80% khỏi hoàn toàn; người lớn 60%.
Có 10-20% dẫn đến viêm thận mãn tính và chết do suy thận.
Có 1-2% chết do suy tim trái cấp, suy thận cấp.
Xét nghiệm
Nước tiểu
Protein luân luân dương tính khoảng 2-3g/24giờ. Khi có phối hợp với thận hư thì Protein > 3,5 g/24 gì.
Đái ra Hồng cầu ,trụ hồng cầu có khi có trụ hạt ,các tế bào biểu mô, các loại cặn khác.
Thể dịch
Ure máu tăng.
Bổ thể giảm.
Kháng thể kháng liên cầu dương tính : ASLO, ASK ,ADNAZA...
Sinh thiết thận
Có giá trị chẩn đoán rất cao nhưng khó thực hiện nên chủ yếu chỉ làm trong nguyên cứu khoa học.
Chẩn đoán xác định
Dựa vào lâm sàng và xét nghiệm. Quan trọng nhất là Hồng cầu và trụ Hồng cầu trong nước tiểu.
Chẩn đoán phân biệt
Đợt cấp của viêm cầu thận mạn: Dựa vào tiền sử, các thăm dò hình thái thận thấy thận nhỏ hơn bình thường.
Viêm cầu thận cấp không do liên cầu: Không thấy kháng thể kháng liên cầu trong máu ; nuôi cấy vi khuẩn nơi nghi ngờ có nhiễm khuẩn.
Chẩn đoán thể
Thể thông thường: Khỏi nhanh ,ít biến chứng.
Thể tăng huyết áp: Dể gây suy tim trái , phù phổi cấp và tử vong.
Thể vô niệu Ure máu tăng: Dể gây suy thận cấp và tử vong.
Thể đái máu: Dễ tái phát ,dai dẳng.
Điều trị
Nguyên tắc
Chỉ dùng kháng sinh khi còn nhiễm khuẩn .
Điều trị triệu chứng và biến chứng.
Điều trị dự phòng Viêm cầu thận mạn và suy thận .
Cụ thể
Chế độ hộ lý
Hạn chế nước uống, ăn nhạt.
Hạn chế ăn Protit nếu U re máu tăng.
Nghỉ ngơi tuyệt đối nhất là với thể tăng huyết áp.
Vệ sinh cá nhân ,răng miệng thường xuyên .
Dùng thuốc
Chống nhiễm trùng bằng kháng sinh không độc với thận như Peni xilin, Ampi xilin ...Thường dùng liều trung bìnhtuỳ tình trạng nhiễm khuẩn.
Không dùng Corticoit và các thuốc giảm miễn dịch vì không có tác dụng.
Lợi tiểu: Dùng nhón Furosemit nhẹ thì uống 1-2viên/24giờ nặng thì tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1-2 ống/24giờ. Tuỳ bệnh cụ thể mà dùng thuốc lợi tiểu cho thích hợp .
Hạ áp: Chọn loại thuốc cho thích hợp thường dùng đường uống, Kết hợp với an thần, lợi tiểu, ăn nhạt
Điều trị suy tim và các triệu chứng, biến chứng nếu có .
Điều trị dự phòng
Theo dõi xét nghiệm nước tiểu định kỳ hàng tháng trong vòng một năm cho đén khi xét nghiệm nước tiểu trở về bình thường .
Dùng kháng sinh chậm như phòng thấp tim.
Bài viết cùng chuyên mục
Bệnh học đau bụng ở trẻ em
Có thể phát hiện dấu hiệu viêm hạch mạc treo, búi lồng, hay hình ảnh ruột thừa viêm hay dịch tự do hay khu trú trong ổ bụng hay hình ảnh giun ở đường mật, đường tụy..
Chẩn đoán và xử trí co giật ở trẻ em
Ở trẻ em, vì nguyên nhân gây co giật rất phong phú nên hình thái lâm sàng cũng rất đa dạng, do đó người thầy thuốc phải nắm vững cơ chế bệnh sinh, cách phân loại.
Đặc điểm hệ tiêu hoá trẻ em
Ở trẻ sơ sinh, thường thấy những hạt màu trắng hoặc vàng nhạt, to gần bằng hạt đỗ xanh, mật độ cứng, nằm dọc hai bên đường giữa vòm miệng.
Nhiễm trùng tụ cầu ở trẻ em
Tụ cầu gây nhiễm trùng có hai loại, Staphylococcus aureus và coagulase negative staphylococci, nhiễm trùng do coagulase negative staphylococci ít gặp.
Xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát ở trẻ em (ITP)
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát (ITP) là các trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu tiên phát, không rõ nguyên nhân, loại trừ các trường hợp giảm tiểu cầu thứ phát.
Suy hô hấp cấp ở trẻ em
Suy hô hấp là tình trạng hệ hô hấp không đủ khả năng duy trì sự trao đổi khí theo nhu cầu cơ thể, gây giảm O2 và/hoặc tăng CO2 máu. Hậu quả của suy hô hấp là thiếu oxy cho nhu cầu biến dưỡng của các cơ quan đặc biệt là não, tim và ứ đọng CO2 gây toan hô hấp.
Cách dùng thuốc cho trẻ em
Không được dùng hoặc phải rất thận trọng khi dùng cho trẻ những loại thuốc gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của cơ thể, vì trẻ em là những cơ thể đang phát triển.
U tủy thượng thận gây nam hóa
U vỏ thượng thận tại vùng lưới sẽ sản xuất quá thừa một lượng hocmon nam là Androgene, gây cơ thể bị nam hoá chuyển giới với trẻ gái. Bệnh tương đối hiếm gặp.
Bệnh học táo bón ở trẻ em
Táo bón là sự đào thải phân khô cứng ra ngoài, và đau khi thải phân. Đây là một hiện tượng thường thấy ở trẻ em, chiếm khoảng 3-5% trẻ đến khám tại bác sĩ nhi khoa và 35 % trẻ đến khám ở các Bác sĩ nhi khoa tiêu hoá.
Sự phát triển về thể chất của trẻ em
Để đánh giá sự phát triển thể chất của trẻ em, có thể dựa vào việc theo dõi sự phát triển về cân nặng, chiều cao, vòng đầu, vòng ngực, vòng cánh tay, vòng đùi và tỷ lệ giữa các phần của cơ thể.
Bệnh học bạch hầu
Người là ổ chứa của vi khuẩn bạch hầu. Bệnh lây truyền chủ yếu qua tiếp xúc với người bệnh hoặc người lành mang trùng bởi các chất tiết đường hô hấp.
Viêm mủ màng phổi ở trẻ em
Viêm mủ màng phổi (VMMP) là một tình trạng bệnh lý gây nên bởi quá trình viêm kèm theo tích mủ trong khoang màng phổi do các vi khuẩn sinh mủ.
Nhiễm trùng rốn sơ sinh
Theo tổ chức y tế thế giới, có tới 47% trẻ sơ sinh bị nhiễm trùng huyết có ngõ vào từ nhiễm trùng rốn và khoảng 21% các trường hợp trẻ sơ sinh đến khám vì lý do khác có kèm theo nhiễm trùng rốn.
Điều trị viêm màng não mủ ở trẻ em
Cho Dexamethazone 0,6mg/kg x 1 lần/ngày x 4 ngày nếu trẻ đến sớm và chưa dùng kháng sinh. Liều đầu tiên dùng trước khi cho bệnh nhân dùng kháng sinh
U tuỷ thượng thận ở trẻ em
U tuỷ thượng thận là u tiết ra Catecholamine quá thừa từ u vùng tuỷ thượng thận sinh ra. Nhưng cũng có thể phát sinh từ nhiều nơi khác thuộc hệ thống giao cảm của chuỗi hạch giao cảm.
Hướng dẫn tiếp nhận và sơ cứu khi cấp cứu
Một bệnh nhân được coi là ở trong tình trạng cấp cứu khi người đó bị rối loạn nghiêm trọng một hay nhiều chức năng sống, đe doạ gây tử vong. Do đó nhiệm vụ của người thầy thuốc cấp cứu tại tuyến cơ sở theo thứ tự ưu tiên.
Viêm não nhật bản ở trẻ em
Viêm não Nhật Bản là bệnh nhiễm trùng cấp tính hệ thần kinh trung ương do virus viêm não Nhật Bản gây ra, là một bệnh nặng, nguy cơ tử vong và di chứng cao.
Chăm sóc trẻ bị bệnh viêm cầu thận cấp
Viêm cầu thận cấp thường xảy ra sau vài tuầ n hoặc vài tháng kể từ khi trẻ bị viêm họng, viêm amydal, chốc đầu, lở loét ngoài da. Do vậy khi thăm khám bệnh nhân phù thận.
Loạn sản phổi ở trẻ em
Lọan sản phổi còn gọi là bệnh phổi mạn tính, biểu mô các phế quản nhỏ bị họai tử và sừng hóa, giảm chất họat diện (surfactant), mô kẻ tăng sinh dạng sợi, hậu quả gây xơ hóa phổi.
Bệnh học luput ban đỏ rải rác ở trẻ em (Luput ban đỏ hệ thống)
Chưa biết chắc chắn, có nhiều giả thuyết cho là do nhiễm khuẩn tiềm tàng ( Nhiễm vi khuẩn , Virut ...). Có thuyết cho là do hoá chất, có thuyết cho là do rối loạn chuyển hoá, nội tiết.
Xuất huyết não màng não ở trẻ nhỏ
Xuất huyết não - màng não hay gặp ở trẻ 1 - 2 tháng tuổi, đa số do thiếu Vitamin K, viêm gan. Siêu âm não qua thóp, chụp cắt lớp điện toán cho biết các vị trí chảy máu não, chảy máu dưới màng cứng, chảy máu dưới màng nhện, ổ máu tụ trong não
Bệnh học nhiễm trùng tiết niệu ở trẻ em
Đau một bên hoặc cả hai bên lan xuống dưới; sờ, vỗ vào vùng hố thắt lưng bệnh nhân đau; có khi bệnh nhân đau như cơn đau quặn thận. Có khi sờ thấy thận to.
Bệnh học viêm ruột hoại tử ở trẻ em
Bình thường thức ăn chứa ít protein, nhưng đột nhiên được ăn nhiều thịt và nhất là thức ăn đó bị nhiễm Clostridium Perfringens do đó cơ thể thiếu hụt tương đối lượng men trypsin.
Đánh giá và xử trí hen phế quản theo IMCI ở trẻ em
Nếu trẻ có tím trung tâm hoặc không uống được: Cho trẻ nhập viện và điều trị với thở oxy, các thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh và những thuốc khác được trình bày ở phần sau.
Tăng sản thượng thận bẩm sinh (CAH)
Tăng sản thượng thận bẩm sinh là một bệnh l{ gia đình có yếu tố di truyền, do rối loạn tổng hợp hocmon vỏ thượng thận, vì thiếu hụt các enzym, chủ yếu trong CAH là 21 hydroxylase.
