Bệnh học hội chứng cầu thận cấp ở trẻ em

2012-10-25 10:02 AM

Viêm cầu thận cấp không chỉ là một bệnh thông thường mà là một hội chứng gọi là Hội chứng cầu thận cấp. Bệnh cảnh lâm sàng rất đa dạng, nguyên nhân phát sinh không chỉ do liên cầu mà còn do Tụ cầu, Phế cầu, Vi rút.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đại cương

Theo quan niệm cũ đây là bệnh thứ phát sau nhiễm liên cầu hay gặp ở trẻ em 4 - 7 tuổi. Có hai dạng: Viêm cầu thận cấp thông thường và viêm cầu thận cấp ác tính. Viêm cầu thận cấp ác tính thường không do nhiễm liên cầu, bệnh diễn biến từ từ nhưng kéo dài và nhanh chóng dẫn đến suy thận, tử vong.

Ngày nay: Viêm cầu thận cấp không chỉ là một bệnh thông thường mà là một hội chứng gọi là Hội chứng cầu thận cấp. Bệnh cảnh lâm sàng rất đa dạng, nguyên nhân phát sinh không chỉ do liên cầu mà còn do Tụ cầu, Phế cầu, Vi rút ...Bệnh còn xảy ra thứ phát trong một số bệnh như Lupus ban đỏ hệ thống, Viêm nút quanh động mạch, Huyết tán

Người ta chọn Viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu khuẩn để mô tả hình thái và chẩn đoán Viêm cầu thận cấp. Đây là bệnh dị ứng miễn dịch, kháng nguyên là M-Protein của màng tế bào liên cầu. Kháng nguyên này có cấu taọ giống một loại Protein của cầu thận nên giai đoạn sau là giai đoạn tự miễn dịch.

Giải phẫu bệnh

Cầu thận căng to hơn bình thường do tăng sinh tế bào và lắng đọng các thành phần miễn dịch.

Lòng mao quản cầu thận bị tắc hẹp do tăng sinh tế bào và xâm nhập bạch cầu đa nhân trung tính.

Dưới kính hiển vi điện tử thấy rõ các lắng đọng đậm đặc hình gò dưới lớp biểu mô. Lắng đọng này là các IgG , Bổ thể , các sợi Fibrinogen ...

Lâm sàng

Bệnh thường xảy ra ở trẻ em sau đợt nhiễm khuẩn ở họng hoặc da khoảng 7- 15 ngày; các nhiễm khuẩn ở nơi khác cũng có thể bị Viêm cầu thận cấp.

Khởi phát

Thường đột ngột, có thể có dấu hiệu baó trước như mệt mỏi ,chán ăn, đau mỏi thắt lưng hai bên; có bệnh nhân vẫn còn nhiễm khuẩn ở da hoặc họng.

Toàn phát

Hội chứng phù:

Đầu tiên là ở mặt nhất là mi mắt sau đó có thể phù toàn thân, có khi cả phù màng.

Đặc điểm phù là: Phù mềm ,trắng , ấn lõm.

Thường phát hiện phù sau khi ngủ dậy ,có trường hợp phù chỉ thoáng qua bệnh nhân vẫn sinh hoạt , sống bình thường không biết cầu thận đã bị tổn thương. Theo điều tra của chúng tôi thấy có 0,14% người bị suy thận không thây mình có bệnh tật gì.

Hội chứng nước tiểu:

Đái ít hoặc vô niệu: Xuất hiện sớm thường chỉ đái khoảng 500-600 ml/ 24 giờ. Nếu dưới 500ml/24 giờ là thiểu niệu , dưới 100ml/24 giờ là vô niệu .

Đái máu: Đại thể hoặc vi thể ; đai thể thường hết nhanh nhưng vi thể kéo dài có khi trên 6 tháng mới hết .

Đái đục , đái cặn.

Hội chứng về tim mạch:

Tăng huyết áp (60% bệnh nhân có tăng huyết áp) tăng cả số tối đa và tối thiểu.

Có thể suy tim cấp do tăng huyết áp. Đây là thể bệnh rất dễ gây tử vong.

Có khi có thiếu máu nhẹ.

Ngoài ra tuỳ từng thể bệnh mà có biểu hiện lâm sàng khác như Hội chứng tăng Ure máu; Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc; dấu hiệu suy thận ...

Lui bệnh – Tiến triển:

Thường diễn biến từ vài ngày đến một tuần rồi giảm dần và khỏi; triệu chứng về xét nghiệm kéo dài khoảng 2 tháng đến một năm.

Trẻ em 80% khỏi hoàn toàn; người lớn 60%.

Có 10-20% dẫn đến viêm thận mãn tính và chết do suy thận.

Có 1-2% chết do suy tim trái cấp, suy thận cấp.

Xét nghiệm

Nước tiểu

Protein luân luân dương tính khoảng 2-3g/24giờ. Khi có phối hợp với thận hư thì Protein > 3,5 g/24 gì.

Đái ra Hồng cầu ,trụ hồng cầu có khi có trụ hạt ,các tế bào biểu mô, các loại cặn khác.

Thể dịch

Ure máu tăng.

Bổ thể giảm.

Kháng thể kháng liên cầu dương tính : ASLO, ASK ,ADNAZA...

Sinh thiết thận

Có giá trị chẩn đoán rất cao nhưng khó thực hiện nên chủ yếu chỉ làm trong nguyên cứu khoa học.

Chẩn đoán xác định

Dựa vào lâm sàng và xét nghiệm. Quan trọng nhất là Hồng cầu và trụ Hồng cầu trong nước tiểu.

Chẩn đoán phân biệt

Đợt cấp của viêm cầu thận mạn: Dựa vào tiền sử, các thăm dò hình thái thận thấy thận nhỏ hơn bình thường.

Viêm cầu thận cấp không do liên cầu: Không thấy kháng thể kháng liên cầu trong máu ; nuôi cấy vi khuẩn nơi nghi ngờ có nhiễm khuẩn.

Chẩn đoán thể

Thể thông thường: Khỏi nhanh ,ít biến chứng.

Thể tăng huyết áp: Dể gây suy tim trái , phù phổi cấp và tử vong.

Thể vô niệu Ure máu tăng: Dể gây suy thận cấp và tử vong.

Thể đái máu: Dễ tái phát ,dai dẳng.

Điều trị

Nguyên tắc

Chỉ dùng kháng sinh khi còn nhiễm khuẩn .

Điều trị triệu chứng và biến chứng.

Điều trị dự phòng Viêm cầu thận mạn và suy thận .

Cụ thể

Chế độ hộ lý

Hạn chế nước uống, ăn nhạt.

Hạn chế ăn Protit nếu U re máu tăng.

Nghỉ ngơi tuyệt đối nhất là với thể tăng huyết áp.

Vệ sinh cá nhân ,răng miệng thường xuyên .

Dùng thuốc

Chống nhiễm trùng bằng kháng sinh không độc với thận như Peni xilin, Ampi xilin ...Thường dùng liều trung bìnhtuỳ tình trạng nhiễm khuẩn.

Không dùng Corticoit và các thuốc giảm miễn dịch vì không có tác dụng.

Lợi tiểu: Dùng nhón Furosemit nhẹ thì uống 1-2viên/24giờ nặng thì tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1-2 ống/24giờ. Tuỳ bệnh cụ thể mà dùng thuốc lợi tiểu cho thích hợp .

Hạ áp: Chọn loại thuốc cho thích hợp thường dùng đường uống, Kết hợp với an thần, lợi tiểu, ăn nhạt

Điều trị suy tim và các triệu chứng, biến chứng nếu có .

Điều trị dự phòng

Theo dõi xét nghiệm nước tiểu định kỳ hàng tháng trong vòng một năm cho đén khi xét nghiệm nước tiểu trở về bình thường .

Dùng kháng sinh chậm như phòng thấp tim.

Bài viết cùng chuyên mục

Hội chứng thận hư tiên phát ở trẻ em

Hội chứng thận hư tiên phát trẻ em là một tập hợp triệu chứng thể hiện bệnh lý cầu thận mà nguyên nhân phần lớn là vô căn 90% dù khái niệm thận hư đã được Müller Frie rich Von nói đến.

Chăm sóc trẻ bệnh khi khám lại

Vì tầm quan trọng của việc khám lại, bạn cần phải sắp xếp để việc khám lại được thuận tiện cho các bà mẹ. Nếu có thể được, không nên để các bà mẹ phải xếp hàng chờ khám.

Viêm não nhật bản ở trẻ em

Viêm não Nhật Bản là bệnh nhiễm trùng cấp tính hệ thần kinh trung ương do virus viêm não Nhật Bản gây ra, là một bệnh nặng, nguy cơ tử vong và di chứng cao.

Chăm sóc trẻ em thiếu máu do thiếu sắt

Thiếu máu là tình trạng giảm lượng hemoglobin (Hb) hay khối hổng cầu trong một đơn vị thể tích máu, hemoglobin hay khối hổng c ầu thấp hơn giới hạn bình thường của người cùng lứa tuổi.

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em

Hiện nay chưa có vaccine. Việc cách ly các trẻ bị viêm mũi họng cấp là không cần thiết. Trẻ nhỏ nên tránh cho tiếp xúc với những người đang bị viêm mũi họng cấp.

Viêm màng não mủ ở trẻ em

Viêm màng não mủ là tình trạng nhiễm khuẩn màng não do vi khuẩn gây nên. Ba loại vi khuẩn gây bệnh chính là: Hemophilus Influenza, não mô cầu và phế cầu.

Hướng dẫn tiếp nhận và sơ cứu khi cấp cứu

Một bệnh nhân được coi là ở trong tình trạng cấp cứu khi người đó bị rối loạn nghiêm trọng một hay nhiều chức năng sống, đe doạ gây tử vong. Do đó nhiệm vụ của người thầy thuốc cấp cứu tại tuyến cơ sở theo thứ tự ưu tiên.

Đặc điểm máu trẻ em

Sự tạo máu ở trẻ em tuy mạnh, song không ổn định. Nhiều nguyên nhân gây bệnh dễ ảnh hưởng đến sự tạo máu, do đó trẻ dễ bị thiếu máu, nhưng khả năng hồi phục của trẻ cũng rất nhanh.

Suy tim ở trẻ em

Dù bất cứ thay đổi sinh lý hay bệnh lý nào, cơ thể cũng tìm cách thích nghi để duy trì cung lượng tim và cung cấp O2 cho các tổ chức ở giới hạn ổn định hẹp, thông qua hàng loạt cơ chế bù trừ.

Nhiễm trùng tụ cầu ở trẻ em

Tụ cầu gây nhiễm trùng có hai loại, Staphylococcus aureus và coagulase negative staphylococci, nhiễm trùng do coagulase negative staphylococci ít gặp.

Chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng

Suy dinh dư¬ỡng th¬ờng thấy sau các bệnh nhiễm khuẩn nh¬ư sởi, viêm phổi, tiêu chảy... mà các bà mẹ không biết cách cho ăn khi trẻ ốm nên dễ bị suy dinh dưỡng.

Đánh giá và xử trí hen phế quản theo IMCI ở trẻ em

Nếu trẻ có tím trung tâm hoặc không uống được: Cho trẻ nhập viện và điều trị với thở oxy, các thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh và những thuốc khác được trình bày ở phần sau.

U tủy thượng thận gây nam hóa

U vỏ thượng thận tại vùng lưới sẽ sản xuất quá thừa một lượng hocmon nam là Androgene, gây cơ thể bị nam hoá chuyển giới với trẻ gái. Bệnh tương đối hiếm gặp.

Suy dinh dưỡng trẻ em

Trong đa số trường hợp, suy dinh dưỡng xảy ra do sự kết hợp của cả 2 cơ chế, vừa giảm năng lượng ăn vào vừa tăng năng lượng tiêu hao (Ví dụ trẻ bệnh nhưng mẹ lại cho ăn kiêng).

Chăm sóc trẻ nhỏ bị bệnh khi khám lại

Khi trẻ nhỏ được phân loại nhiễm khuẩn tại chỗ đến khám lại sau 2 ngày, hãy theo những chỉ dẫn ở khung “Nhiễm khuẩn tại chỗ trong phần khám lại của phác đồ.

Viêm tai giữa cấp ở trẻ em

Trong viêm tai giữa cấp ở trẻ em, viêm tai giữa tiết dịch kéo dài nếu không điều trị đúng sẽ gây các di chứng nặng nề trên tai giữa và làm suy giảm chức năng nghe.

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính không những có tỷ lê mắc bệnh cao mà còn bị mắc nhiều lần trong năm, trung bình 1 trẻ trong 1 năm có thể bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính từ 3 -5 lần.

Trạng thái động kinh ở trẻ em

Là trạng thái trong đó các cơn co giật liên tiếp trên 15 phút, giữa 2 cơn bệnh nhân trong tình trạng hôn mê, rối loạn thần kinh thực vật, biến đổi hô hấp, tim mạch.

Đặc điểm hệ thần kinh trẻ em

Não trẻ sơ sinh có trọng lượng tương đối lớn hơn so với người lớn (não trẻ sơ sinh nặng 370 - 390g, chiếm 12 - 13% trọng lượng cơ thể, trong khi não của người lớn nặng 1400g.

Bệnh học hen ở trẻ em

Một số virus ái hô hấp như RSV hoặc parainfluenza virus cũng có thể gây hen thông qua sự tăng sản xuất IgE đặc hiệu đối với virus đó hoặc kích thích thụ thể phản xạ trục.

Lõm lồng ngực bẩm sinh

Lõm lồng ngực bẩm sinh là một dị tật thành ngực trong đó xương ức và các xương sườn dưới bị lõm về phía sau. Tỷ lệ trẻ trai / trẻ gái = 3/1. 90% các trường hợp có biểu hiện bệnh ở lứa tuổi 1 tuổi.

Thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em

Thiếu máu thiếu sắt có đặc điểm là thiếu máu nhược sắc, sắt và Ferritin huyết thanh giảm. Thiếu máu thiếu sắt rất phổ biến và là thiếu máu dinh dưỡng chủ yếu ở trẻ em.

Chăm sóc trẻ bị suy dinh dưỡng

Da khô, trên da có thể xuất hiên các mảng sắc tố ở bẹn, đùi: lúc đầu là những chấm đỏ rải rác, lan to dần rồi tụ lại thành những đám màu nâu sẫm, sau vài ngày bong ra.

Chẩn đoán và xử trí hôn mê ở trẻ em

Hôn mê là một tình trạng trong đó người bệnh không có thể mở mắt, không thể thực hiện các động tác theo mệnh lệnh, cũng không nói thành lời được.

Xuất huyết não màng não ở trẻ nhỏ

Xuất huyết não - màng não hay gặp ở trẻ 1 - 2 tháng tuổi, đa số do thiếu Vitamin K, viêm gan. Siêu âm não qua thóp, chụp cắt lớp điện toán cho biết các vị trí chảy máu não, chảy máu dưới màng cứng, chảy máu dưới màng nhện, ổ máu tụ trong não