- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học nhi khoa
- Bệnh học nhiễm trùng tiết niệu ở trẻ em
Bệnh học nhiễm trùng tiết niệu ở trẻ em
Đau một bên hoặc cả hai bên lan xuống dưới; sờ, vỗ vào vùng hố thắt lưng bệnh nhân đau; có khi bệnh nhân đau như cơn đau quặn thận. Có khi sờ thấy thận to.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Là bệnh viêm tổ chức kẽ của thận do nguyên nhân nhiễm khuẩn còn gọi là viêm thận bể thận. Bệnh có thể là cấp tính hoặc mãn tính.
Nhiễm trùng tiết niệu cấp tính
Chẩn đoán xác định
Hội chứng nhiễm trùng:
Bệnh xuất hiện rầm rộ, sốt cao rét run; có khi sốt cao giao động. Môi khô lưỡi bẩn, cơ thể suy sụp nhanh. Xét nghiệm máu thấy bạch cầu tăng cao chủ yếu tăng bạch cầu đa nhân trung tính, có khi nhiễm trùng huyết.
Đau hố sườn lưng:
Đau một bên hoặc cả hai bên lan xuống dưới; sờ, vỗ vào vùng hố thắt lưng bệnh nhân đau; có khi bệnh nhân đau như cơn đau quặn thận. Có khi sờ thấy thận to.
Hội chứng bàng quang:
Đái buốt ,đái dắt, đái đục, có khi đái ra máu.
Hội chứng nước tiểu:
Protein niệu ít thường dưới 1gam/24giờ.
Có khi đái đục ,đái mủ, đái máu đại thể hoặc vi thể.
Bạch cầu nhiều có khi có bạch cầu thoái hoá, tế bào mủ.
Nuôi cấy vi khuẩn dương tính thường là loại vi khuẩn Gram âm; 60% là do E. Coly.
Thể dịch:
Chủ yếu để đánh giá tình trạng nhiễm trùng. Nếu có suy thận thì thể dịch có biến loạn sinh hoá rất nặng.
Nguyên nhân
Do vi khuẩn: Thường là Gram âm gây nhiễm khuẩn ngược dòng. Nếu do E. Coli phải nhiễm >1000000vk/ml mới có giá trị chẩn đoán. Xác định nguyên nhân phải lấy nước tiểu để soi, nuôi cấy. Phải lấy nước tiểu đúng qui cách, vô khuẩn.
Điều kiện thuận lợi
Tất cả các nguyên nhân gây cản trở lưu thông nước tiểu dễ bị nhiễm khuẩn tiết niệu : Như sỏi tiết niệu, U xơ tuyến tiền liệt, dị dạng sinh dục tiết niệu, các khối u chèn ép bàng quang, niệu quản....Các thủ thuật như can thiệp sản khoa, thông đái, vệ sinh sinh dục kém ,môi trường lao động không hợp vệ sinh.
Điều trị
Dùng kháng sinh tác dụng với vi khuẩn Gram âm trong 10-15 ngày theo kháng sinh đồ. Nên cho 2 đợt cách nhau một tuần. Chú ý loại kháng sinh gây độc với thận khi có suy thận.
Giải quyết triệt để các yếu tố thuận lợi gây nhiễm khuẩn tiết niệu.
Uống nhiều nước, có thể dùng lợi tiểu nhẹ như cây cỏ, Actiso.
Phòng bệnh :Vệ sinh sinh dục tiết niệu tốt. Nếu phải làm thủ thuật phải đảm bảo vô khuẩn.
Nhiễm khuẩn tiết niệu mạn tính
Chiếm 30%bệnh thận tiết niệu.
Chẩn đoán xác định
Có tiền sử nhiễm khuẩn tiết niệu nhiều lần.
Lâm sàng:
Hội chứng bàng quang mạn tính.
Có yếu tố thuận lợi gây nhiễm khuẩn tiết niệu.
Đau ngang lưng.
Thiếu máu nhẹ ,có khi thiếu máu nặng, suy thận.
Huyết áp cao.
Xét nghiệm:
Protein niệu dưới 1gam/24giờ.
Bạch cầu niệucao: 5000/phút hoặc 5BC/1ml, có khi có tế bào mủ.
Nuôi cấy vi khuẩn niệu dương tính thường là loại vi khuẩn Gram âm.
Khả năng cô đặc nước tiểu giảm làm cho tỉ trọng nước tiểu thấp ; mức lọc cầu thận có thể bình thường, đó là tình trạng phân ly chức năng cầu thận và ống thận ; đây là dấu hiệu để chẩn đoán sớm nhiễm khuẩn tiết niệu mạn tính, dần dần dẫn đến suy thận .
Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi:
Giống như nhiễm khuẩn tiết niệu cấp tính.
Chẩn đoán phân biệt
Viêm thận kẽ do uống quá nhiều thuốc giảm đau nhất là Phenaxetin gây thiếu máu tan mái.
Viêm thận kẽ do tăng Axit Uric máu.
Viêm thận kẽ do tăng Canxi máu.
Teo một thận bẩm sinh do thiểu sản.
Điều trị
Điều trị triệt để các đợt cấp bằng kháng sinh thích hợp.
Loại bỏ yếu tố thuận lợi .
Khi có suy thận phải điều trị tích cực suy thận.
Nếu có tăng huyết áp, thiếu máu phải điều trị triệt để vì đó là yếu tố tăng nặng dẫn đến suy thận nhanh.
Bài viết cùng chuyên mục
Sự phát triển về thể chất của trẻ em
Để đánh giá sự phát triển thể chất của trẻ em, có thể dựa vào việc theo dõi sự phát triển về cân nặng, chiều cao, vòng đầu, vòng ngực, vòng cánh tay, vòng đùi và tỷ lệ giữa các phần của cơ thể.
Nhiễm trùng tụ cầu ở trẻ em
Tụ cầu gây nhiễm trùng có hai loại, Staphylococcus aureus và coagulase negative staphylococci, nhiễm trùng do coagulase negative staphylococci ít gặp.
Rối loạn phân ly ở trẻ em
Rối loạn phân ly ở trẻ em! Đặc điểm cơ bản của rối loạn này là bệnh nhân có biểu hiện tăng cảm xúc, tăng tính ám thị và tự ám thị và có thể điều trị nhanh khỏi.
Bệnh học bạch hầu
Người là ổ chứa của vi khuẩn bạch hầu. Bệnh lây truyền chủ yếu qua tiếp xúc với người bệnh hoặc người lành mang trùng bởi các chất tiết đường hô hấp.
Viêm mủ màng tim ở trẻ em
Viêm mủ màng ngoài tim nhanh chóng dẫn đến ép tim và tử vong nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm
Hội chứng thận hư tiên phát ở trẻ em
Hội chứng thận hư tiên phát trẻ em là một tập hợp triệu chứng thể hiện bệnh lý cầu thận mà nguyên nhân phần lớn là vô căn 90% dù khái niệm thận hư đã được Müller Frie rich Von nói đến.
Bệnh học táo bón ở trẻ em
Táo bón là sự đào thải phân khô cứng ra ngoài, và đau khi thải phân. Đây là một hiện tượng thường thấy ở trẻ em, chiếm khoảng 3-5% trẻ đến khám tại bác sĩ nhi khoa và 35 % trẻ đến khám ở các Bác sĩ nhi khoa tiêu hoá.
Bệnh học nhi khoa bệnh sởi
Hàng năm toàn thế giới có khoảng 50 triệu trẻ bị sởi, trong đó ước tính khoảng 722.000 trẻ nhở hơn 5 tuổi tử vong do các biến chứng từ sởi và 40% tử vong do suy dinh dưỡng.
Suy hô hấp cấp ở trẻ em
Suy hô hấp là tình trạng hệ hô hấp không đủ khả năng duy trì sự trao đổi khí theo nhu cầu cơ thể, gây giảm O2 và/hoặc tăng CO2 máu. Hậu quả của suy hô hấp là thiếu oxy cho nhu cầu biến dưỡng của các cơ quan đặc biệt là não, tim và ứ đọng CO2 gây toan hô hấp.
Hội chứng thận hư tiên phát kháng steroid ở trẻ em
Điều trị khó khăn, kéo dài dễ phát sinh các biến chứng như cao huyết áp, giữ nước, giảm nặng áp lực keo, rối loạn nước điện giải, suy thận. Thận hư kháng Corticoid chiếm khoảng 12 - 14% số bệnh nhân thận hư tiên phát.
Viêm tủy cắt ngang ở trẻ em
Viêm tuỷ cắt ngang là hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi thương tổn cấp tính một đoạn tuỷ sống, biểu hiện liệt vận động, mất cảm giác dưới nơi tổn thương, rối loạn cơ tròn.
Bệnh học xuất huyết tiêu hóa ở trẻ em
Tổn thương loét niêm mạc ống tiêu hoá là nguyên nhân phổ biến gây xuất huyết tiêu hoá; hiếm hơn là vỡ tĩnh mạch trong tăng áp lực tĩnh mạch cửa và rất hiếm do dị tật bẩm sinh.
Bệnh học tiêu chảy kéo dài ở trẻ em
Tỉ lệ tử vong là 35%/tử vong tiêu chảy. Tỷ lệ tử vong của tiêu chảy cấp / tỷ lệ mắc phải là 0.7% trong khi đó là 14% đối với tiêu chảy kéo dài (theo công trình nghiên cứu ở Bắc Ấn độ).
Bệnh học sốt rét ở trẻ em
Do sự kết dính của hồng cầu làm tắt nghẻn vi quản mạch máu, hồng cầu giảm khả năng chuyên chở oxy, lưu lượng máu đến tưới các mô bị suy giảm.
Đánh giá và xử trí hen phế quản theo IMCI ở trẻ em
Nếu trẻ có tím trung tâm hoặc không uống được: Cho trẻ nhập viện và điều trị với thở oxy, các thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh và những thuốc khác được trình bày ở phần sau.
Nhiễm trùng huyết não mô cầu ở trẻ em
Nhiễm trùng huyết não mô cầu là bệnh nhiễm trùng huyết do vi trùng Nesseria Meningitidis gây ra, có hoặc không kèm viêm màng não. Bệnh có thể biểu hiện dưới bệnh cảnh tối cấp gây sốc nặng và tỷ lệ tử vong rất cao, cần điều trị tích cực.
Đặc điểm da cơ xương trẻ em
Trong những tháng đầu sau đẻ, trẻ có hiện tượng tăng trương lực cơ sinh lý, trong đó trương lực của các cơ co tăng hơn các cơ duỗi. Do vây, trẻ thường nằm trong tư thế chân co, tay co, bàn tay nắm chặt.
Đặc điểm hệ tiết niệu trẻ em
Mỗi thận có 9 - 12 đài thận, được chia thành 3 nhóm: trên, giữa, dưới. Hình dáng của hệ thống đài bể thận theo các lứa tuổi rất khác nhau do có nhu động co bóp để đẩy nước tiểu xuống phía dưới.
Chẩn đoán và xử trí ngộ độc cấp ở trẻ em
Ngộ độc ở trẻ em dưới 5 tuổi thường do uống lầm thuốc về liều lượng và chủng loại do cha mẹ hay do trẻ tò mò. Ngộ độc ở trẻ em lớn thường do tự tử.
Viêm tiểu phế quản cấp tính
Viêm tiểu phế quản cấp tính hay gặp ở trẻ nhỏ, dưới 1 tuổi thường do virus hợp bào hô hấp gây ra (Respiratory Syncytial Virus - RSV). Trẻ đẻ non, có bệnh tim bẩm sinh, có thiểu sản phổi dễ có nguy cơ bị bệnh.
Bệnh học hen ở trẻ em
Một số virus ái hô hấp như RSV hoặc parainfluenza virus cũng có thể gây hen thông qua sự tăng sản xuất IgE đặc hiệu đối với virus đó hoặc kích thích thụ thể phản xạ trục.
Chăm sóc trẻ bị bệnh tiêu chảy cấp
Virus là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh tiêu chảy cho trẻ em. Những loại virus gây tiêu chảy là Rotavirus, Adenovirus, Norwalk virus, trong đó Rotavirus là tác nhân chính gây bệnh.
Nhiễm trùng rốn sơ sinh
Theo tổ chức y tế thế giới, có tới 47% trẻ sơ sinh bị nhiễm trùng huyết có ngõ vào từ nhiễm trùng rốn và khoảng 21% các trường hợp trẻ sơ sinh đến khám vì lý do khác có kèm theo nhiễm trùng rốn.
Xuất huyết não màng não sớm ở trẻ em
Xuất huyết não màng não sớm xảy ra ở trẻ dưới 15 ngày tuổi, Nguy cơ mắc bệnh càng cao nếu càng non tháng
Cứng duỗi khớp gối sau tiêm kháng sinh cơ tứ đầu đùi
Cứng duỗi khớp gối là tình trạng bệnh lý với hình thái khớp gối hạn chế gấp với khớp gối ở vị trí trung gian do xơ hoá cơ tứ đâu đùi sau tiêm kháng sinh trong cơ ở trẻ em.