Tham vấn cho bà mẹ về các vấn đề bú mẹ

2014-11-04 12:01 PM

Nếu trẻ không được bú mẹ, tham vấn nuôi con bằng sữa mẹ và phục hổi sự tiết sữa. Nếu bà mẹ muốn, nhân viên tham vấn sữa mẹ có thể giúp bà tháo gỡ khó khăn và bắt đầu cho bú mẹ trở lại.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đã học cách kiểm tra trẻ nhỏ về vấn đề nuôi dưỡng và nhẹ cân. Nếu trẻ bú mẹ và được phân loại có vấn đề nuôi dưỡng hoặc nhẹ cân, bạn cần tham vấn cho bà mẹ về bất cứ vấn đề bú mẹ nào gặp phải khi đánh giá.

Nếu trẻ bú mẹ dưới 8 lần trong 24 giờ, hãy khuyên bà mẹ tăng số lần bú. Cho trẻ bú thường xuyên và lâu hơn, cả ngày lẫn đêm.

Nếu trẻ đang ăn thức ăn hoặc nước uống khác, tham vấn cho bà mẹ cho trẻ bú mẹ nhiều hơn, giảm thức ăn hoặc nước uống khác. Khuyên bà mẹ nên cho trẻ ăn hoặc uống bằng tách không nên cho trẻ bú chai.

Nếu trẻ không được bú mẹ, tham vấn nuôi con bằng sữa mẹ và phục hổi sự tiết sữa. Nếu bà mẹ muốn, nhân viên tham vấn sữa mẹ có thể giúp bà tháo gỡ khó khăn và bắt đầu cho bú mẹ trở lại.

Khuyên các bà mẹ có con không được bú mẹ về việc lựa chọn và cách pha đúng các loại sữa thích hợp. Cũng nên khuyên bà mẹ cho trẻ uống sữa bằng tách không nên cho bú bình.

Khám lại trẻ nhỏ có vấn đề nuôi dưỡng sau 2 ngày. Điều này rất quan trọng nếu bạn khuyến cáo nên thay đổi cách nuôi dưỡng trẻ.

Đánh giá một bữa bú nếu trẻ không cần chuyển đi bệnh viện ngay và:

Gặp bất kỳ khó khăn nào khi nuôi dưỡng trẻ hoặc

Bú mẹ dưới 8 lần trong 24 giờ, hoặc

Đang ăn bất cứ thức ăn hoặc nước uống gì khác, hoặc

Nhẹ cân so với tuổi.

Nếu bạn thấy trẻ c ó vấn đề ngâm bắt vú trong khi bú, bạn cần hướng dẫn bà mẹ về tư thế bú và cách ngâm bắt vú.

Lý do ngâm bắt vú kém và bú không hiệu quả

Đây là những lý do quan trọng làm cho trẻ ngâm bắt vú kém hay bú không hiệu quả nhất là nững ngày đầu tiêu sau khi sinh. Bà mẹ có thể không có kinh nghiệm. Bà mẹ có thể gặp những khó khăn và không có người giúp đỡ hoặc khuyên bảo. Ví dụ khi đứa trẻ nhỏ và yếu thì có thể do núm vú của bà mẹ xẹp hoặc không cho trẻ bú mẹ sớm.

Cải thiện tư thế bế trẻ và cách ngâ m bắt vú

Đứa trẻ có thể có tư thế sai khi bú mẹ. Tư thế rất quan trọng vì tư thế không đúng thường gây nên ngâm bắt vú kém, đặc biệt là trẻ nhỏ. Nếu trẻ được bế đúng tư thế, việc ngâm vú thường rất tốt.

Tư thế đúng được nhân biết qua các dấu hiệu sau:

Cổ của trẻ thẳng hoặc hơi ngửa.

Thân trẻ hướng vào người mẹ.

Thân trẻ sát với bà mẹ, và

Toàn bộ thân trẻ được bà mẹ đỡ.

Tư thế không đúng được nhân biết bằng một trong các dấu hiệu sau:

Cổ trẻ bị xoay hoặc gập ra trước,

Thân trẻ hướng xoay ra ngoài,

Thân trẻ không sát với bà mẹ, hoặc

Trẻ chỉ được đỡ đầu và cổ.

Nếu trong khi đánh giá bữa bú bạn thấy bất kỳ khó khăn nào khi ngâm bắt vú hoặc bú mẹ, hãy giúp bà mẹ bế trẻ ở tư thế đúng và ngâm bắt vú tốt hơn. Phải chắc chắn là bà mẹ cảm thấy thoải mái và thư giãn. Ví dụ, ngồi trên ghế thấp có tựa lưng thẳng. Sau đó theo các bước dưới đây (theo phác đồ trẻ nhỏ).

Hướng dẫn tư thế bú và ngâm bắt vú đúng

Chỉ cho và mẹ cách bế trẻ:

Đầu và thân trẻ phải ở trên cùng một đường thẳng.

Mặt trẻ đối diên với vú, mũi trẻ đối diên với núm vú.

Thân trẻ thât sát thân bà mẹ.

Đỡ toàn bộ thân trẻ, không chỉ đỡ cổ và vai.

Chỉ cho bà mẹ cách giúp trẻ ngâm bắt vú. Bà mẹ nên:

Chạm núm vú vào môi trẻ.

Chờ cho đến khi miệng trẻ mở rộng.

Nhanh chóng đưa trẻ vào vú, hướng cho môi dưới của trẻ ở dưới núm vú.

Quan sát dấu hiệu của ngâm bắt vú tốt và bú có hiệu quả. Nếu ngâm bắt vú hoặc bú không tốt hãy cố gắng làm lại.

Luôn luôn phải quan sát bà mẹ cho bú trước khi bạn giúp bà mẹ, như thế bạn sẽ hiểu rõ tình trạng của bà mẹ. Đừng hối thúc bà mẹ làm việc gì khác. Nếu bạn thấy bà mẹ cần sự giúp đỡ, trước tiên nên nói gì đó để khuyến khích, như:

“Con chị rất thích bú sữa của chị phải không?”

Sau đó giải thích những gì bạn có thể giúp và hỏi bà mẹ có muốn bạn chỉ cho bà không. Ví dụ có thể nói:

“Nếu con chị mở to miệng ngâm vú cháu sẽ bú được dễ dàng hơn. Chị có muốn tôi chỉ cho chị cách làm không?”

Nếu bà mẹ đồng ý, bạn có thể bắt đầu giúp bà mẹ.

Khi bạn chỉ cho bà mẹ cách bế trẻ và cách ngâm bắt vú, hãy thân trọng không được kéo trẻ ra khỏi vú mẹ. Hãy giải thích và minh hoạt những điều bạn muốn bà mẹ làm. Sau đó hãy để bà mẹ tự bế trẻ và cho trẻ ngâm bắt vú.

Sau đó hãy tìm các dấu hiệu ngâm bắt vú đúng và bú có hiệu quả. Nếu ngâm bắt vú hoặc bú không tốt, hãy đề nghị bà mẹ đưa trẻ ra khỏi vú và thử làm lại.

Khi trẻ bú tốt, hãy giải thích với bà mẹ việc cho trẻ bú lâu là rất quan trọng. Bà mẹ không nên cho trẻ ngưng bú khi trẻ đang muốn bú.

Bài viết cùng chuyên mục

Chăm sóc trẻ bị viêm phổi nặng

Viêm phổi là bệnh thường gặp ở trẻ em và là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới một tuổi, trẻ sơ sinh và suy dinh dưỡng.

Chăm sóc sức khoẻ ban đầu

Chăm sóc sức khỏe ban đầu là một chiến lược hay một giải pháp nhấn mạnh tới sự phát triển phổ câp các dịch vụ y tế. Các dịch vụ này người dân chấp nhân được

Hội chứng thận hư tiên phát ở trẻ em

Hội chứng thận hư tiên phát trẻ em là một tập hợp triệu chứng thể hiện bệnh lý cầu thận mà nguyên nhân phần lớn là vô căn 90% dù khái niệm thận hư đã được Müller Frie rich Von nói đến.

Viêm thanh quản cấp ở trẻ em

Viêm thanh quản cấp thường do virut Para - influenza, hay xảy ra ở trẻ từ 6 tháng - 3 tuổi, vào mùa đông. Cho ăn chất dễ tiêu (sữa, cháo, ăn nhiều bữa). Nếu bệnh nhân không ăn phải cho ăn bằng sonde. Luôn có người ở cạnh bệnh nhân. Khi có nôn phải nhanh chóng hút và làm thông đường thở.

Sốt cao gây co giật ở trẻ em

Co giật do sốt xảy ra khoảng 3% trẻ em. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi sơ sinh và trẻ nhỏ, từ 3 tháng đến 5 tuổi. Bệnh liên quan đến sốt nhưng không có bằng chứng của nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương.

Xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát ở trẻ em (ITP)

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát (ITP) là các trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu tiên phát, không rõ nguyên nhân, loại trừ các trường hợp giảm tiểu cầu thứ phát.

Xuất huyết màng não muộn do thiếu Vitamin K ở trẻ em

Xuất huyết não màng não muộn xảy ra ở trẻ từ 15 ngày tuổi đến 6 tháng tuổi và nhiều nhất là ở trong khoảng từ 1 đến 2 tháng tuổi. Thường các triệu chứng xuất hiện đột ngột và nhanh nên.

Bệnh học nhiễm trùng tiết niệu ở trẻ em

Đau một bên hoặc cả hai bên lan xuống dưới; sờ, vỗ vào vùng hố thắt lưng bệnh nhân đau; có khi bệnh nhân đau như cơn đau quặn thận. Có khi sờ thấy thận to.

Bệnh học luput ban đỏ rải rác ở trẻ em (Luput ban đỏ hệ thống)

Chưa biết chắc chắn, có nhiều giả thuyết cho là do nhiễm khuẩn tiềm tàng ( Nhiễm vi khuẩn , Virut ...). Có thuyết cho là do hoá chất, có thuyết cho là do rối loạn chuyển hoá, nội tiết.

Bệnh học viêm phổi do virus ở trẻ em

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là bệnh lý phổ biến nhất trong bệnh lý nhi khoa. Tuy viêm phổi chỉ chiếm 10-15 % các trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, nhưng lại gây một tỷ lệ tử vong đáng kể.

Đục thủy tinh thể bẩm sinh

Đục thủy tinh thể bẩm sinh là đám mây trong thấu kính của mắt có từ lúc sinh. Thông thường thấu kính của mắt là 1 cấu trúc trong suốt, nó tập trung ánh sáng nhận được từ mắt tới võng mạc.

Bệnh học hội chứng cầu thận cấp ở trẻ em

Viêm cầu thận cấp không chỉ là một bệnh thông thường mà là một hội chứng gọi là Hội chứng cầu thận cấp. Bệnh cảnh lâm sàng rất đa dạng, nguyên nhân phát sinh không chỉ do liên cầu mà còn do Tụ cầu, Phế cầu, Vi rút.

Bệnh học HIV AIDS ở trẻ em

Biểu hiện lâm sàng chủ yếu của bệnh do HIV là các biểu hiện của nhiễm trùng cơ hội và các bệnh u. Biểu hiện lâm sàng rất thay đổi ở nhiều cơ quan, dễ nhầm với nhiều bệnh.

Nhiễm trùng rốn sơ sinh

Theo tổ chức y tế thế giới, có tới 47% trẻ sơ sinh bị nhiễm trùng huyết có ngõ vào từ nhiễm trùng rốn và khoảng 21% các trường hợp trẻ sơ sinh đến khám vì lý do khác có kèm theo nhiễm trùng rốn.

U tủy thượng thận gây nam hóa

U vỏ thượng thận tại vùng lưới sẽ sản xuất quá thừa một lượng hocmon nam là Androgene, gây cơ thể bị nam hoá chuyển giới với trẻ gái. Bệnh tương đối hiếm gặp.

Chăm sóc trẻ bị bệnh còi xương

Còi xương là một bệnh toàn thân, xảy ra trên một cơ thể mà hê xương c òn đang ở trong giai đoạn phát triển mạnh, liên quan đến rối loạn chuyển hoá calci và phosphor do thiếu viamin D.

Nhiễm trùng huyết não mô cầu ở trẻ em

Nhiễm trùng huyết não mô cầu là bệnh nhiễm trùng huyết do vi trùng Nesseria Meningitidis gây ra, có hoặc không kèm viêm màng não. Bệnh có thể biểu hiện dưới bệnh cảnh tối cấp gây sốc nặng và tỷ lệ tử vong rất cao, cần điều trị tích cực.

U tuỷ thượng thận ở trẻ em

U tuỷ thượng thận là u tiết ra Catecholamine quá thừa từ u vùng tuỷ thượng thận sinh ra. Nhưng cũng có thể phát sinh từ nhiều nơi khác thuộc hệ thống giao cảm của chuỗi hạch giao cảm.

Chăm sóc trẻ bị suy dinh dưỡng

Da khô, trên da có thể xuất hiên các mảng sắc tố ở bẹn, đùi: lúc đầu là những chấm đỏ rải rác, lan to dần rồi tụ lại thành những đám màu nâu sẫm, sau vài ngày bong ra.

Vàng da do bất đồng nhóm máu ABO ở trẻ em

Bất đồng nhóm máu ABO thường gặp ở trẻ có nhóm máu A hay B với bà mẹ có nhóm máu O. Đây là tình trạng tán huyết đồng miễn dịch gây nên khi có bất đồng nhóm máu ABO giữa bà mẹ và trẻ sơ sinh.

Cứng duỗi khớp gối sau tiêm kháng sinh cơ tứ đầu đùi

Cứng duỗi khớp gối là tình trạng bệnh lý với hình thái khớp gối hạn chế gấp với khớp gối ở vị trí trung gian do xơ hoá cơ tứ đâu đùi sau tiêm kháng sinh trong cơ ở trẻ em.

Sử dụng thuốc trong nhi khoa

Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển, cần nắm rõ đặc điêm sinh lý, giải phẩu và tình trạng bệnh lý của trẻ. Chức năng gan, thận của trẻ chưa hoàn thiện => Khả năng chuyển hóa, tích lũy, đào thải kém-> dễ ngộ độc thuốc.

Xuất huyết não màng não ở trẻ lớn

Xuất huyết não ở trẻ lớn đa số do dị dạng thành mạch bẩm sinh, vỡ phình mạch gặp nhiều hơn vỡ các dị dạng thông động tĩnh mạch. Bệnh xảy ra đột ngột: Đau đầu dữ dội, rối loạn ý thức, hôn mê, liệt nửa người.

Hướng dẫn tiếp nhận và sơ cứu khi cấp cứu

Một bệnh nhân được coi là ở trong tình trạng cấp cứu khi người đó bị rối loạn nghiêm trọng một hay nhiều chức năng sống, đe doạ gây tử vong. Do đó nhiệm vụ của người thầy thuốc cấp cứu tại tuyến cơ sở theo thứ tự ưu tiên.

Bệnh học hen ở trẻ em

Một số virus ái hô hấp như RSV hoặc parainfluenza virus cũng có thể gây hen thông qua sự tăng sản xuất IgE đặc hiệu đối với virus đó hoặc kích thích thụ thể phản xạ trục.