Chăm sóc trẻ nhỏ bị bệnh khi khám lại

2014-11-03 07:47 PM

Khi trẻ nhỏ được phân loại nhiễm khuẩn tại chỗ đến khám lại sau 2 ngày, hãy theo những chỉ dẫn ở khung “Nhiễm khuẩn tại chỗ trong phần khám lại của phác đồ.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Trẻ nhỏ được khuyên khám lại khi có phân loại nhiễm khuẩn tại chỗ, vấn đề nuôi dưỡng chưa hợp lý hoặc nhẹ cân, nấm miệng. Những chỉ dẫn để tiến hành khám lại cho trẻ nhỏ bị bệnh từ 1 tuần đến 2 tháng tuổi được ghi lại trong phác đổ trẻ nhỏ.

Như đối với trẻ lớn đến khám lại, trong lần khám lại, trẻ nhỏ cũng sẽ được đánh giá khác với lần khám đầu. Khi bạn biết trẻ nhỏ được đưa đến khám lại, hỏi xem có vấn đề gì mới không. Trẻ nhỏ có vấn đề mới cần đánh giá toàn diện như trong lần khám đầu.

Nếu trẻ nhỏ không có vấn đề gì mới, tìm trong phác đổ trẻ nhỏ phần có tiêu đề “Chăm sóc trẻ nhỏ khi khám lại”. Dùng khung phù hợp với phâ n loại trước của trẻ.

Những chỉ dẫn trong khung khám lại (cho phân loại trước đây) giúp bạn cách đánh giá trẻ nhỏ. Những chỉ dẫn này cũng giúp bạn điều trị thích hợp khi khám lại. Không sử dụng những bảng dành cho trẻ nhỏ để phân loại dấu hiệu hoặc xác định điều trị.

Nhiễm khuẩn tại chỗ

Khi trẻ nhỏ được phân loại nhiễm khuẩn tại chỗ đến khám lại sau 2 ngày, hãy theo những chỉ dẫn ở khung “Nhiễm khuẩn tại chỗ trong phần khám lại của phác đồ.

Để đánh giá trẻ nhỏ, quan sát rốn hoặc mụn mủ ở da. Rổi chọ n điều trị thích hợp.

Nếu rốn vẫn có mủ hoặc vẫn tấy đỏ như cũ hoặc nặng hơn, chuyển trẻ nhỏ đi bệnh viện. Cũng chuyển trẻ nếu có nhiều mụn mủ hơn trước.

Nếu đỡ tấy đỏ hoặc đỡ mủ, như vây là tình trạng nhiễm khuẩn tại chỗ đã được cải thiện. Hướng dẫn bà mẹ điều trị với loại kháng sinh đã dùng trong lần khám đầu cho đủ 5 ngày. Cải thiện có nghĩa rốn có ít mủ hơn và đã khô. Rốn cũng bớt đỏ. Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tiếp tục điều trị kháng sinh mặc dù trẻ đã có cải thiện. Bà mẹ cũng cần tiếp tục điều trị nhiễm khuẩn tại chỗ cho trẻ ở nhà trong 5 ngày (rửa sạch và bôi thuốc sát trùng nhẹ cho mụn mủ hoặc rốn)

Vấn đề nuôi dưỡng chưa hợp lý

Khi trẻ nhỏ có vấn đề nuôi dưỡng chưa hợp lý được đưa đến khám lại sau 2 ngày, theo các chỉ dẫn ở khung “Vấn đề nuôi dưỡng” trong phần khám lại của phác đổ. Đánh giá lại tình trạng nuôi dưỡng bằng cách hỏi bà mẹ những câu hỏi trong khung đánh giá trẻ nhỏ. “Tiếp tục kiểm tra vấn đề nuôi dưỡng hoặc nhẹ cân”. Đánh giá một bữa bú nếu trẻ đang bú mẹ.

Tham khảo phác đổ c ủa trẻ nhỏ hoặc phiếu ghi khám lại mô tả vấn đề nuôi dưỡng đã được phát hiện và những lời khuyên trong lần khám đầu. Hỏi bà mẹ kết quả khi thực hiện những lời khuyên đó và hỏi về bất kỳ vấn đề nào mà bà mẹ dã gặp.

Tham vấn cho bà mẹ về vấn đề nuôi dưỡng mớ i hoặc đang tổn tại. Tham khảo các lời khuyên trong khung “Tham vấn cho bà mẹ về vấn đề nuôi dưỡng” trong phác đổ tham vấn và khung “Hướng dẫn tư thế của trẻ bú và ngâm bắt vú đúng khi bú mẹ” trong phác đổ trẻ nhỏ.

Ví dụ, bạn có thể đã khuyên bà mẹ ngưng cho trẻ uống nước sôi để nguội hoặc nước hoa quả bằng bình, và cho bú mẹ nhiều lần và lâu hơn. Bạn đánh giá hiện nay đang cho trẻ bú mẹ bao nhiêu lần trong 24 giờ và bà đã ngưng dùng bình chưa. Rổi khuyên và động viên bà mẹ nếu cần.

Nếu trẻ nhỏ nhẹ cân so với tuổi, nhắc bà mẹ đưa trẻ khám lại 14 ngày sau lần khám đầu. Lúc đó bạn sẽ đánh giá lại cân nặng của trẻ. Trẻ nhỏ cần được khám lại sớm hơn trẻ lớn để kiểm tra cân nặng. Vì trẻ nhỏ tăng trưởng nhanh hơn và có nguy cơ cao hơn nếu trẻ không tăng cân.

Nhẹ cân

Khi trẻ nhỏ được phân loại nhẹ cân đến khám lại sau 14 ngày, theo các chỉ dẫn ở khung “Nhẹ cân” trong phần khám lại của phác đổ.

Xác định trẻ nhỏ có còn nhẹ cân so với tuổi không. Đánh giá lại tình trạng nuôi dưỡng bằng cách hỏi bà mẹ những câu hỏi trong ô đánh giá, “Tiếp tục kiểm tra vấn đề nuôi dưỡng hoặc nhẹ cân”. Đánh giá một bữa bú mẹ nếu trẻ nhỏ có bú mẹ.

Nếu trẻ nhỏ không còn nhẹ cân so với tuổi, khen ngợi bà mẹ đã nuôi trẻ tốt. Động viên bà tiếp tục nuôi dưỡng trẻ như bà đang làm.

Nếu trẻ nhỏ vẫn còn nhẹ cân so với tuổi, nhưng được nuôi dưỡng tốt, hãy khen ngợi bà mẹ. Nhắc bà mẹ cân trẻ lại trong vòng 1 tháng hoặc khi bà mẹ đưa trẻ trở lại tiêm chủng. Bạn nên kiểm tra trẻ có tiếp tục được nuôi dưỡng tốt và tăng cân và được tăng cân không. Nhi ều trẻ nhỏ nhẹ cân lúc sanh sẽ còn nhẹ cân so với tuổi trong một thời gian, nhưng nếu được nuôi dưỡng tốt sẽ tăng cân nhanh.

Nếu trẻ nhỏ còn nhẹ cân so với tuổi và vẫn còn vấn đề nuôi dưỡng chưa hợplý, tham vấn cho bà mẹ vấn đề đó. Nhắc bà mẹ đưa trẻ khám lại lần nữa sau 14 ngày. Tiếp tục theo dõi trẻ hàng tuần cho đến khi bạn chắc chắn trẻ được nuôi dưỡng tốt và tăng cân đều đặn hoặc không còn nhẹ cân so với tuổi.

Nấm miệng

Nếu trẻ nhỏ có nấm miệng đến khám lại sau 2 ngày, theo các chỉ dẫn ở khung “Nấm miệng” trong phần khám lại của phác đổ.

Kiểm tra nấm miệng và đánh giá lại tình trạng nuôi dưỡng của trẻ.

Nếu nấm miệng nặng hơn hoặc trẻ nhỏ có vấn đề ngâm bắt vú hoặc bú mẹ , chuyển đi bệnh viện. Điều rất quan trọng là trẻ cần được điều trị để có thể bú mẹ tốt trở lại sớm nhất.

Nếu nấm miệng vẫn như cũ hoặc tốt hơn và nếu trẻ nhỏ được nuôi dưỡng tốt, tiếp tục điều trị với tím gentian pha loãng 0,25% hoặc xanh methylen 1% hoặc glycerin borat 3% trong 5 ngày. Ngừng thuốc khi đã được điều trị đủ 5 ngày.

Bài viết cùng chuyên mục

Viêm đa rễ và dây thần kinh ngoại biên ở trẻ em

Liệt có tính chất đối xứng, liệt ngọn chi nhiều hơn gốc chi, có nhiều trường hợp liệt đồng đều gốc chi như ngọn chi. Liệt có thể lan lên 2 chi trên, liệt các dây thần kinh sọ não IX, X, XI.

Bệnh học hen ở trẻ em

Một số virus ái hô hấp như RSV hoặc parainfluenza virus cũng có thể gây hen thông qua sự tăng sản xuất IgE đặc hiệu đối với virus đó hoặc kích thích thụ thể phản xạ trục.

Suy tim ở trẻ em

Dù bất cứ thay đổi sinh lý hay bệnh lý nào, cơ thể cũng tìm cách thích nghi để duy trì cung lượng tim và cung cấp O2 cho các tổ chức ở giới hạn ổn định hẹp, thông qua hàng loạt cơ chế bù trừ.

Đặc điểm hệ hô hấp trẻ em

Các xoang hàm đến 2 tuổi mới phát triển, xoang sàng đã xuất hiên từ khi mới sinh nhưng tế bào chưa biệt hoá đầy đủ, vì vây trẻ nhỏ ít khi bị viêm xoang.

Tăng sản thượng thận bẩm sinh (CAH)

Tăng sản thượng thận bẩm sinh là một bệnh l{ gia đình có yếu tố di truyền, do rối loạn tổng hợp hocmon vỏ thượng thận, vì thiếu hụt các enzym, chủ yếu trong CAH là 21 hydroxylase.

Chăm sóc trẻ bị bệnh còi xương

Còi xương là một bệnh toàn thân, xảy ra trên một cơ thể mà hê xương c òn đang ở trong giai đoạn phát triển mạnh, liên quan đến rối loạn chuyển hoá calci và phosphor do thiếu viamin D.

Bệnh học xuất huyết tiêu hóa ở trẻ em

Tổn thương loét niêm mạc ống tiêu hoá là nguyên nhân phổ biến gây xuất huyết tiêu hoá; hiếm hơn là vỡ tĩnh mạch trong tăng áp lực tĩnh mạch cửa và rất hiếm do dị tật bẩm sinh.

Thoát vị màng não tủy ở trẻ em

Thoát vị màng não tuỷ là do khuyết cung sau rộng làm cho ống sống thông với phần mềm ngoài ống sống, qua đó màng cứng tuỷ dễ dàng phình ra và tạo thành túi thoát vị.

Chăm sóc trẻ bị bệnh thấp tim

Không phải bất kỳ trẻ em nào nhiễm liên cầu trùng beta tan huyết nhóm A cũng bị bệnh thấp tim. Trong số 90-95% trẻ em bị viêm họng do liên cầu, chỉ có 0,2 -3% trẻ bị thấp tim.

Bù nước cho trẻ em tiêu chảy và tiếp tục cho ăn

Không bao giờ cho thuốc cầm tiêu chảy hay thuốc chống nôn cho trẻ. Việc này không giúp ích trong điều trị tiêu chảy và một số thuốc này lại nguy hiểm.

Chẩn đoán và xử trí co giật ở trẻ em

Ở trẻ em, vì nguyên nhân gây co giật rất phong phú nên hình thái lâm sàng cũng rất đa dạng, do đó người thầy thuốc phải nắm vững cơ chế bệnh sinh, cách phân loại.

Bệnh học bạch hầu

Người là ổ chứa của vi khuẩn bạch hầu. Bệnh lây truyền chủ yếu qua tiếp xúc với người bệnh hoặc người lành mang trùng bởi các chất tiết đường hô hấp.

Loạn sản phổi ở trẻ em

Lọan sản phổi còn gọi là bệnh phổi mạn tính, biểu mô các phế quản nhỏ bị họai tử và sừng hóa, giảm chất họat diện (surfactant), mô kẻ tăng sinh dạng sợi, hậu quả gây xơ hóa phổi.

Bệnh học táo bón ở trẻ em

Táo bón là sự đào thải phân khô cứng ra ngoài, và đau khi thải phân. Đây là một hiện tượng thường thấy ở trẻ em, chiếm khoảng 3-5% trẻ đến khám tại bác sĩ nhi khoa và 35 % trẻ đến khám ở các Bác sĩ nhi khoa tiêu hoá.

Bệnh học nhi khoa bệnh sởi

Hàng năm toàn thế giới có khoảng 50 triệu trẻ bị sởi, trong đó ước tính khoảng 722.000 trẻ nhở hơn 5 tuổi tử vong do các biến chứng từ sởi và 40% tử vong do suy dinh dưỡng.

Trạng thái động kinh ở trẻ em

Là trạng thái trong đó các cơn co giật liên tiếp trên 15 phút, giữa 2 cơn bệnh nhân trong tình trạng hôn mê, rối loạn thần kinh thực vật, biến đổi hô hấp, tim mạch.

Cách dùng thuốc cho trẻ em

Không được dùng hoặc phải rất thận trọng khi dùng cho trẻ những loại thuốc gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của cơ thể, vì trẻ em là những cơ thể đang phát triển.

Tham vấn cho bà mẹ về các vấn đề bú mẹ

Nếu trẻ không được bú mẹ, tham vấn nuôi con bằng sữa mẹ và phục hổi sự tiết sữa. Nếu bà mẹ muốn, nhân viên tham vấn sữa mẹ có thể giúp bà tháo gỡ khó khăn và bắt đầu cho bú mẹ trở lại.

Cứng duỗi khớp gối sau tiêm kháng sinh cơ tứ đầu đùi

Cứng duỗi khớp gối là tình trạng bệnh lý với hình thái khớp gối hạn chế gấp với khớp gối ở vị trí trung gian do xơ hoá cơ tứ đâu đùi sau tiêm kháng sinh trong cơ ở trẻ em.

Viêm tai giữa cấp ở trẻ em

Trong viêm tai giữa cấp ở trẻ em, viêm tai giữa tiết dịch kéo dài nếu không điều trị đúng sẽ gây các di chứng nặng nề trên tai giữa và làm suy giảm chức năng nghe.

Nhiễm trùng rốn sơ sinh

Theo tổ chức y tế thế giới, có tới 47% trẻ sơ sinh bị nhiễm trùng huyết có ngõ vào từ nhiễm trùng rốn và khoảng 21% các trường hợp trẻ sơ sinh đến khám vì lý do khác có kèm theo nhiễm trùng rốn.

Bệnh học viêm cầu thận mạn ở trẻ (Nephrite Chronique)

Nồng độ Ure máu có giá trị tiên lượng: 2-3g/lit thường chết trong vài tuần hoặc tháng. 1-2g/lit cầm cự không ngoài một năm. 0,5-1g/lit sống được lâu hơn.

Các thời kỳ phát triển của trẻ em

Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại. Khác với người lớn, trẻ em là một cơ thể đang phát triển. Phát triển là sự lớn lên về khối lượng và sự trưởng thành về chất lượng (sự hoàn thiên về chức năng các cơ quan).

Bệnh học dị tật bẩm sinh ống tiêu hóa ở trẻ

Không điều trị trực tiếp vào thoát vị mà điều trị lên hồi lưu thực quản dạ dày. Để trẻ ở tư thế nữa nằm nữa ngồi, ăn thức ăn đặc, có thể có kết quả/

Đặc điểm máu trẻ em

Sự tạo máu ở trẻ em tuy mạnh, song không ổn định. Nhiều nguyên nhân gây bệnh dễ ảnh hưởng đến sự tạo máu, do đó trẻ dễ bị thiếu máu, nhưng khả năng hồi phục của trẻ cũng rất nhanh.