- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học nhi khoa
- Chăm sóc trẻ nhỏ bị bệnh khi khám lại
Chăm sóc trẻ nhỏ bị bệnh khi khám lại
Khi trẻ nhỏ được phân loại nhiễm khuẩn tại chỗ đến khám lại sau 2 ngày, hãy theo những chỉ dẫn ở khung “Nhiễm khuẩn tại chỗ trong phần khám lại của phác đồ.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Trẻ nhỏ được khuyên khám lại khi có phân loại nhiễm khuẩn tại chỗ, vấn đề nuôi dưỡng chưa hợp lý hoặc nhẹ cân, nấm miệng. Những chỉ dẫn để tiến hành khám lại cho trẻ nhỏ bị bệnh từ 1 tuần đến 2 tháng tuổi được ghi lại trong phác đổ trẻ nhỏ.
Như đối với trẻ lớn đến khám lại, trong lần khám lại, trẻ nhỏ cũng sẽ được đánh giá khác với lần khám đầu. Khi bạn biết trẻ nhỏ được đưa đến khám lại, hỏi xem có vấn đề gì mới không. Trẻ nhỏ có vấn đề mới cần đánh giá toàn diện như trong lần khám đầu.
Nếu trẻ nhỏ không có vấn đề gì mới, tìm trong phác đổ trẻ nhỏ phần có tiêu đề “Chăm sóc trẻ nhỏ khi khám lại”. Dùng khung phù hợp với phâ n loại trước của trẻ.
Những chỉ dẫn trong khung khám lại (cho phân loại trước đây) giúp bạn cách đánh giá trẻ nhỏ. Những chỉ dẫn này cũng giúp bạn điều trị thích hợp khi khám lại. Không sử dụng những bảng dành cho trẻ nhỏ để phân loại dấu hiệu hoặc xác định điều trị.
Nhiễm khuẩn tại chỗ
Khi trẻ nhỏ được phân loại nhiễm khuẩn tại chỗ đến khám lại sau 2 ngày, hãy theo những chỉ dẫn ở khung “Nhiễm khuẩn tại chỗ trong phần khám lại của phác đồ.
Để đánh giá trẻ nhỏ, quan sát rốn hoặc mụn mủ ở da. Rổi chọ n điều trị thích hợp.
Nếu rốn vẫn có mủ hoặc vẫn tấy đỏ như cũ hoặc nặng hơn, chuyển trẻ nhỏ đi bệnh viện. Cũng chuyển trẻ nếu có nhiều mụn mủ hơn trước.
Nếu đỡ tấy đỏ hoặc đỡ mủ, như vây là tình trạng nhiễm khuẩn tại chỗ đã được cải thiện. Hướng dẫn bà mẹ điều trị với loại kháng sinh đã dùng trong lần khám đầu cho đủ 5 ngày. Cải thiện có nghĩa rốn có ít mủ hơn và đã khô. Rốn cũng bớt đỏ. Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tiếp tục điều trị kháng sinh mặc dù trẻ đã có cải thiện. Bà mẹ cũng cần tiếp tục điều trị nhiễm khuẩn tại chỗ cho trẻ ở nhà trong 5 ngày (rửa sạch và bôi thuốc sát trùng nhẹ cho mụn mủ hoặc rốn)
Vấn đề nuôi dưỡng chưa hợp lý
Khi trẻ nhỏ có vấn đề nuôi dưỡng chưa hợp lý được đưa đến khám lại sau 2 ngày, theo các chỉ dẫn ở khung “Vấn đề nuôi dưỡng” trong phần khám lại của phác đổ. Đánh giá lại tình trạng nuôi dưỡng bằng cách hỏi bà mẹ những câu hỏi trong khung đánh giá trẻ nhỏ. “Tiếp tục kiểm tra vấn đề nuôi dưỡng hoặc nhẹ cân”. Đánh giá một bữa bú nếu trẻ đang bú mẹ.
Tham khảo phác đổ c ủa trẻ nhỏ hoặc phiếu ghi khám lại mô tả vấn đề nuôi dưỡng đã được phát hiện và những lời khuyên trong lần khám đầu. Hỏi bà mẹ kết quả khi thực hiện những lời khuyên đó và hỏi về bất kỳ vấn đề nào mà bà mẹ dã gặp.
Tham vấn cho bà mẹ về vấn đề nuôi dưỡng mớ i hoặc đang tổn tại. Tham khảo các lời khuyên trong khung “Tham vấn cho bà mẹ về vấn đề nuôi dưỡng” trong phác đổ tham vấn và khung “Hướng dẫn tư thế của trẻ bú và ngâm bắt vú đúng khi bú mẹ” trong phác đổ trẻ nhỏ.
Ví dụ, bạn có thể đã khuyên bà mẹ ngưng cho trẻ uống nước sôi để nguội hoặc nước hoa quả bằng bình, và cho bú mẹ nhiều lần và lâu hơn. Bạn đánh giá hiện nay đang cho trẻ bú mẹ bao nhiêu lần trong 24 giờ và bà đã ngưng dùng bình chưa. Rổi khuyên và động viên bà mẹ nếu cần.
Nếu trẻ nhỏ nhẹ cân so với tuổi, nhắc bà mẹ đưa trẻ khám lại 14 ngày sau lần khám đầu. Lúc đó bạn sẽ đánh giá lại cân nặng của trẻ. Trẻ nhỏ cần được khám lại sớm hơn trẻ lớn để kiểm tra cân nặng. Vì trẻ nhỏ tăng trưởng nhanh hơn và có nguy cơ cao hơn nếu trẻ không tăng cân.
Nhẹ cân
Khi trẻ nhỏ được phân loại nhẹ cân đến khám lại sau 14 ngày, theo các chỉ dẫn ở khung “Nhẹ cân” trong phần khám lại của phác đổ.
Xác định trẻ nhỏ có còn nhẹ cân so với tuổi không. Đánh giá lại tình trạng nuôi dưỡng bằng cách hỏi bà mẹ những câu hỏi trong ô đánh giá, “Tiếp tục kiểm tra vấn đề nuôi dưỡng hoặc nhẹ cân”. Đánh giá một bữa bú mẹ nếu trẻ nhỏ có bú mẹ.
Nếu trẻ nhỏ không còn nhẹ cân so với tuổi, khen ngợi bà mẹ đã nuôi trẻ tốt. Động viên bà tiếp tục nuôi dưỡng trẻ như bà đang làm.
Nếu trẻ nhỏ vẫn còn nhẹ cân so với tuổi, nhưng được nuôi dưỡng tốt, hãy khen ngợi bà mẹ. Nhắc bà mẹ cân trẻ lại trong vòng 1 tháng hoặc khi bà mẹ đưa trẻ trở lại tiêm chủng. Bạn nên kiểm tra trẻ có tiếp tục được nuôi dưỡng tốt và tăng cân và được tăng cân không. Nhi ều trẻ nhỏ nhẹ cân lúc sanh sẽ còn nhẹ cân so với tuổi trong một thời gian, nhưng nếu được nuôi dưỡng tốt sẽ tăng cân nhanh.
Nếu trẻ nhỏ còn nhẹ cân so với tuổi và vẫn còn vấn đề nuôi dưỡng chưa hợplý, tham vấn cho bà mẹ vấn đề đó. Nhắc bà mẹ đưa trẻ khám lại lần nữa sau 14 ngày. Tiếp tục theo dõi trẻ hàng tuần cho đến khi bạn chắc chắn trẻ được nuôi dưỡng tốt và tăng cân đều đặn hoặc không còn nhẹ cân so với tuổi.
Nấm miệng
Nếu trẻ nhỏ có nấm miệng đến khám lại sau 2 ngày, theo các chỉ dẫn ở khung “Nấm miệng” trong phần khám lại của phác đổ.
Kiểm tra nấm miệng và đánh giá lại tình trạng nuôi dưỡng của trẻ.
Nếu nấm miệng nặng hơn hoặc trẻ nhỏ có vấn đề ngâm bắt vú hoặc bú mẹ , chuyển đi bệnh viện. Điều rất quan trọng là trẻ cần được điều trị để có thể bú mẹ tốt trở lại sớm nhất.
Nếu nấm miệng vẫn như cũ hoặc tốt hơn và nếu trẻ nhỏ được nuôi dưỡng tốt, tiếp tục điều trị với tím gentian pha loãng 0,25% hoặc xanh methylen 1% hoặc glycerin borat 3% trong 5 ngày. Ngừng thuốc khi đã được điều trị đủ 5 ngày.
Bài viết cùng chuyên mục
Chăm sóc sức khoẻ ban đầu
Chăm sóc sức khỏe ban đầu là một chiến lược hay một giải pháp nhấn mạnh tới sự phát triển phổ câp các dịch vụ y tế. Các dịch vụ này người dân chấp nhân được
Nhiễm trùng huyết não mô cầu ở trẻ em
Nhiễm trùng huyết não mô cầu là bệnh nhiễm trùng huyết do vi trùng Nesseria Meningitidis gây ra, có hoặc không kèm viêm màng não. Bệnh có thể biểu hiện dưới bệnh cảnh tối cấp gây sốc nặng và tỷ lệ tử vong rất cao, cần điều trị tích cực.
Trạng thái động kinh ở trẻ em
Là trạng thái trong đó các cơn co giật liên tiếp trên 15 phút, giữa 2 cơn bệnh nhân trong tình trạng hôn mê, rối loạn thần kinh thực vật, biến đổi hô hấp, tim mạch.
Trạng thái kích động tâm thần ở trẻ em
Kích động tâm thần là một trạng thái hưng phấn tâm lý vận động quá mức hoặc là những cơn xung động do mất sự kiểm soát của ý thức xuất hiện đột ngột.
Chẩn đoán và xử trí co giật ở trẻ em
Ở trẻ em, vì nguyên nhân gây co giật rất phong phú nên hình thái lâm sàng cũng rất đa dạng, do đó người thầy thuốc phải nắm vững cơ chế bệnh sinh, cách phân loại.
Thiếu máu tan máu tự miễn ở trẻ em
Bệnh thường xảy ra phối hợp với một số bệnh nhiễm khuẩn như viêm gan, viêm phổi do vius, tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn, hoặc trên cơ sở bị một số bệnh như U lympho Hodgkin, Lupus ban đỏ, hội chứng suy giảm miễn dịch.
Co giật sơ sinh
Khác với trẻ lớn, co giật ở trẻ sơ sinh thường có nguyên nhân rõ ràng, do đó tìm và điều trị nguyên nhân là rất quan trọng khi xử trí co giật ở trẻ sơ sinh.
Bệnh học nhi khoa bệnh sởi
Hàng năm toàn thế giới có khoảng 50 triệu trẻ bị sởi, trong đó ước tính khoảng 722.000 trẻ nhở hơn 5 tuổi tử vong do các biến chứng từ sởi và 40% tử vong do suy dinh dưỡng.
Suy dinh dưỡng trẻ em
Trong đa số trường hợp, suy dinh dưỡng xảy ra do sự kết hợp của cả 2 cơ chế, vừa giảm năng lượng ăn vào vừa tăng năng lượng tiêu hao (Ví dụ trẻ bệnh nhưng mẹ lại cho ăn kiêng).
Tổng quan nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp phổ biến ở thành thị hơn là nông thôn, tỉ lệ mắc bệnh ở nước ta tăng lên vào tháng 4, 5 và tháng 9, 10. Nguyên nhân có thể do yếu tố ấm nóng, gió.
Sử dụng thuốc trong nhi khoa
Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển, cần nắm rõ đặc điêm sinh lý, giải phẩu và tình trạng bệnh lý của trẻ. Chức năng gan, thận của trẻ chưa hoàn thiện => Khả năng chuyển hóa, tích lũy, đào thải kém-> dễ ngộ độc thuốc.
Cách dùng thuốc cho trẻ em
Không được dùng hoặc phải rất thận trọng khi dùng cho trẻ những loại thuốc gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của cơ thể, vì trẻ em là những cơ thể đang phát triển.
Viêm khớp mủ ở trẻ em
Viêm mủ khớp là hậu quả của viêm xương tuỷ xương mà vùng hành xương nằm trong bao khớp hoặc có thể ổ viêm xương phá vỡ tổ chức khớp đưa mủ vào trong khớp.
Bệnh học viêm ruột hoại tử ở trẻ em
Bình thường thức ăn chứa ít protein, nhưng đột nhiên được ăn nhiều thịt và nhất là thức ăn đó bị nhiễm Clostridium Perfringens do đó cơ thể thiếu hụt tương đối lượng men trypsin.
Bệnh sởi ở trẻ em
Sởi là bệnh được mô tả lần đầu tiên vào thế kỷ thứ X do y sĩ Persan Rhazes. Đến thế kỷ thứ XVIII, Home mới có những công trình thực nghiệm về sự truyền bệnh.
Chẩn đoán và xử trí ngộ độc cấp ở trẻ em
Ngộ độc ở trẻ em dưới 5 tuổi thường do uống lầm thuốc về liều lượng và chủng loại do cha mẹ hay do trẻ tò mò. Ngộ độc ở trẻ em lớn thường do tự tử.
Viêm tai giữa cấp ở trẻ em
Trong viêm tai giữa cấp ở trẻ em, viêm tai giữa tiết dịch kéo dài nếu không điều trị đúng sẽ gây các di chứng nặng nề trên tai giữa và làm suy giảm chức năng nghe.
Bệnh học bạch hầu
Người là ổ chứa của vi khuẩn bạch hầu. Bệnh lây truyền chủ yếu qua tiếp xúc với người bệnh hoặc người lành mang trùng bởi các chất tiết đường hô hấp.
U tủy thượng thận gây nam hóa
U vỏ thượng thận tại vùng lưới sẽ sản xuất quá thừa một lượng hocmon nam là Androgene, gây cơ thể bị nam hoá chuyển giới với trẻ gái. Bệnh tương đối hiếm gặp.
Viêm màng não do lao ở trẻ em
Từ ngày thứ 5 xuất viện, các dấu hiệu và triệu chứng của màng não như đau đầu, buồn nôn, nôn vọt, ỉa lỏng (hoặc táo bón) thậm chí co giật. Khám có thể thấy các dấu hiệu màng não như gáy cứng, Kerning và thóp phồng.
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính không những có tỷ lê mắc bệnh cao mà còn bị mắc nhiều lần trong năm, trung bình 1 trẻ trong 1 năm có thể bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính từ 3 -5 lần.
Chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng
Suy dinh dư¬ỡng th¬ờng thấy sau các bệnh nhiễm khuẩn nh¬ư sởi, viêm phổi, tiêu chảy... mà các bà mẹ không biết cách cho ăn khi trẻ ốm nên dễ bị suy dinh dưỡng.
Bệnh học viêm phổi do virus ở trẻ em
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là bệnh lý phổ biến nhất trong bệnh lý nhi khoa. Tuy viêm phổi chỉ chiếm 10-15 % các trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, nhưng lại gây một tỷ lệ tử vong đáng kể.
Các thời kỳ phát triển của trẻ em
Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại. Khác với người lớn, trẻ em là một cơ thể đang phát triển. Phát triển là sự lớn lên về khối lượng và sự trưởng thành về chất lượng (sự hoàn thiên về chức năng các cơ quan).
Đặc điểm hệ tiết niệu trẻ em
Mỗi thận có 9 - 12 đài thận, được chia thành 3 nhóm: trên, giữa, dưới. Hình dáng của hệ thống đài bể thận theo các lứa tuổi rất khác nhau do có nhu động co bóp để đẩy nước tiểu xuống phía dưới.
