Bệnh học đau bụng ở trẻ em

2012-10-24 10:23 PM

Có thể phát hiện dấu hiệu viêm hạch mạc treo, búi lồng, hay hình ảnh ruột thừa viêm hay dịch tự do hay khu trú trong ổ bụng hay hình ảnh giun ở đường mật, đường tụy..

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đau bụng là một bệnh cảnh thường gặp ở trẻ em và là một trong những nguyên nhân hàng đầu mà trẻ được đem đến các cơ sở y tế ( bệnh viện, trạm xá, hay phòng mạch  của Bác sĩ). Ngoài những nguyên nhân đau bụng do một số bệnh lý tại ruột thì không được quên rằng nguyên nhân của nó có thể là do bệnh lý ngoài ống tiêu hóa, và mức độ của bệnh cũng như biểu hiệu lâm sàng rất đa dạng.

Cần phân biệt đây là đau bụng cấp, đau bụng tái diễn, đau bụng nội khoa hay đau bụng ngoại khoa

Tình hình chung

Tuổi, giới,tiền sử bệnh tật ( bệnh nội hay điều trị ngoại)

Hỏi bệnh

Cơn đau

Ngày, giờ đau, hoàn cảnh xuất hiện cơn đau, cách khởi phát: đột ngột hay từ từ.

Diễn tiến cơn đau: Liên tục hay từng cơn. Khoảng cách của các cơn đau.

Cường độ đau (Thường được cường điệu do bố mẹ).

Vị trí và hướng lan.

Những triệu chứng tiêu hóa khác

Nôn, buồn nôn.

Ỉa chảy, táo bón hay bí trung- đại tiện.

Dấu hiệu ngoài ống tiêu hóa

Dấu hiệu ở Tai mũi họng (TMH): Chảy mũi nước, nuốt khó, đau tai..

Đường hô hấp: ho,khạc đàm.

Tiết niệu: đái khó, đái buốt.

Khám bụng

Xác định vị trí đau, phản ứng thành bụng. Ở trẻ nhỏ phản ứng thành bụng rất giới hạn bởi vì cơ thành bụng yếu.

Thăm trực tràng được thực hiện sau cùng để khám phá khối u, máu, hay làm tăng cơn đau.

Khám lâm sàng khác

Tình trạng tổng quát: Hội chứng nhiễm trùng kèm hay không run lạnh, nổi ban, da xanh tái, sốt ( Thân nhiệt < 3708).

Tình trạng choáng: Hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, đổ mồ hôi, tay chân lạnh.

Tình trạng mất nước ( Khát nước, nếp véo da mất chậm, mắt trủng, trẻ kích thích  hay li bì).

Khám TMH, phổi, hạch, bộ phận sinh dục để phát hiện một vài dấu chứng bệnh lý.

Xác định về một vài nét đặc biệt trong đời sống của trẻ: Như quan hệ xã hội, rối loạn về giao tiếp, hay trẻ bị đi học quá sớm.

Cận lâm sàng

Chụp phim bụng (nằm và đứng): Tìm các dấu hiệu  liềm hơi dưới cơ hoành, mức hơi nước ở ruột hay dịch tự do trong ổ bụng..

CTM, điện giải đồ, C reactive protêin.

Siêu âm bụng: Có thể phát hiện dấu hiệu viêm hạch mạc treo, búi lồng, hay hình ảnh ruột thừa viêm hay dịch tự do hay khu trú trong ổ bụng hay hình ảnh giun ở đường mật, đường tụy..

Nếu cần thiết có thể thử nước tiểu ( tế bào, sinh hóa hay cặn lắng), nội soi ổ bụng, chụp đường tiểu có chuẩn bị  (UIV).

Phân loại

Đau bụng cấp ở trẻ em

Đau bụng cấp là cơn đau bụng xảy ra một cách đột ngột, đau từng cơn, kèm theo những triệu chứng như đề kháng hay phản ứng thành bụng. Tình trạng thường gặp ở trẻ em làm bố mẹ rất lo lắng. Bệnh gặp ở bất cứ lứa tuổi nào, có thể lúc trẻ được  2-3 tháng tuổi hay ở trẻ 13-14 tuổi. Nguyên nhân rất đa dạng và đôi lúc chẩn  đoán gặp nhiều khó khăn.

Cấp cứu ngoại khoa:

Viêm ruột thừa.

Lồng ruột.

Thoát vị nghẽn.

Viêm phúc mạc tiên phát.

Xoắn ruột do xoay ruột dở dang, thủng tạng rỗng, chấn thương vùng bụng

Không có chỉ định ngoại khoa cấp cứu:

Khi chẩn đoán ban đầu không phải là một cấp cứu ngoại khoa, thì cần làm những thăm dò khác đặc biệt là siêu âm chẩn đoán, transaminase, cấy máu, ngoáy họng tìm vi khuẩn. Hướng chẩn đoán vẫn phụ thuộc vào dấu hiệu lâm sàng.

Viêm phổi, viêm mủ màng tim và viêm cơ tim.

Nhiễm trùng đường tiểu, sỏi tiết niệu, thận ứ nước.

Viêm dạ dày ruột cấp,viêm gan siêu vi, sỏi mật, viêm túi mật, viêm tụy, nhiễm giun đũa, giun móc, viêm loét dạ dày.

Xuất huyết dạng thấp ( Purpura rheumatoid)

Hội chứng tăng urê máu huyết tán

Những yếu tố có giá trị để chẩn đoán

Sẹo ở bụng: Hãy nghỉ đến biến chứng ngoại khoa sau mỗ.

Nếu trẻ có những ngày sống ở vùng dịch tễ, cần nghỉ đến một số bệnh như sốt rét, amip, nhiễm ký sinh trùng đường ruột.

Trẻ bú mẹ cần nghỉ đến lồng ruột, xoắn ruột, nghẽn thoát vị.

Ở trẻ gái, nếu cơn đau khu trú ở vùng hạ vị, thì cần nghỉ đến xoắn buồng trứng, viêm phần phụ, hay ở trẻ thiếu niên cần nghỉ đến tắc kinh thứ phát, biến chứng của có thai , trong những trường hợp này cần làm siêu âm bụng.

Đứng trước một trường hợp đau bụng cấp, có 2 điểm cần để ý:

Xác định tình trạng nặng của bệnh nhân.

Nhớ rằng một trường hợp đau bụng cấp tính ngoại khoa vẫn phải nghỉ một tình huống nội khoa khi cần thiết.

Nếu không tìm ra vấn đề gì, thì viêm hạch mạc treo đặc biệt do Yersinia hay bệnh cảnh Virus loại tăng bạch cầu đơn nhân nhất là ở bệnh nhân có triệu chứng nhiễm đường hô hấp trên với nhiều hạch lớn và lách lớn cần phải chú ý. Đứng trước những trường hợp này, cần theo dõi sát về phương diện lâm sàng vài ngày sau đó  để có thái độ xử trí kịp thời ( nhất là những bệnh cảnh ngoại khoa cấp tính).

Hỏi bệnh sử

Xác định cách khởi phát, thời gian  vị trí, số lần và  cường độ của cơn đau. Những triệu chứng của đường tiêu hóa như ỉa chảy, nôn mửa, ỉa ra máu, táo bón Những triệu chứng của đường tiểu như tiểu ít, tiểu đau.

Sốt, viêm khớp,giảm cân.

Khám lâm sàng

Đánh giá tình trạng mất nước và tuần hoàn.

Ghi nhận những dấu hiệu của kích thích  phúc mạc như đau khi xoay cẳng chân ra ngoài, khi nhảy hay khi đi đứng, dấu hiệu của cơ  đáy chậu bị kích thích.

Dấu hiệu của tắc ruột như nôn mửa, tăng nhu động ruột, bụng căng chướng.

Dấu hiệu của viêm phúc mạc như co cứng thành bụng, giảm nhu động ruột, chướng bụng, hay choáng, có điểm đau cố định.

Nếu đau ở vùng thượng vị hãy nghỉ đến viêm loét dạ dày, thoát vị qua lỗ thực quản,trào ngược dạ dày thực quản, viêm thực quản, viêm tụy.

Đau ở ¼ trên phải gợi ý viêm gan, abces gan hay u gan, HC Hugh-Curtis, viêm túi mật, hay viêm đường mật.

Nếu đau toàn bụng hay quanh ruột, hay vùng bên trái nhưng mức độ nhẹ cần nghỉ đến táo bón, viêm hạch mạc treo, ngộ độc thức ăn, viêm dạ dày ruột cấp, hay đau do tâm căn

Đánh giá mức độ đau

Nhẹ: Mặc dù đau nhưng trẻ vẫn hoạt động bình thường hay kèm theo những bệnh tự giới hạn

Trung bình: Trẻ đau kèm theo triệu chứng nhiễm trùng.

Nặng: Bệnh nhi có triệu chứng của viêm phúc mạc hay nghẽn ruột.

Những triệu chứng gợi ý bệnh hệ thống hay nhiễm trùng

Vàng da (Viêm gan); Sang thương quanh hậu môn, sút cân, máu trong phân ( Viêm ruột non: bệnh Cronh); Ỉa ra máu,sau dùng kháng sinh (Viêm đại tràng màng giả), ỉa chảy phân có máu, sốt, không nôn mửa ( Viêm ruột nhiễm khuẩn); xuất huyết dưới da dạng chấm, viêm khớp, đái ra máu (Schonlein- Henoch); Ỉa ra máu, đái máu, thiếu máu, suy thận (HC tăng urê máu huyết tán); sốt kéo dài, viêm kết mạc , nổi ban, sang thương ở niêm mạc (Bệnh Kawasaki); sốt, sút cân, gan lách lớn, hạch to ( Bệnh ác tính); thiếu máu ( bệnh hồng cầu hình liềm); ho, giảm âm phế bào, nghe ran ở phổi (Viêm đáy phổi phải); đau họng và xuất tiết, viêm hạch (Viêm họng do Streptococcus pyogenes); bụng chướng, gãy chi (chấn thương).

Gợi ý viêm loét dạ dày

Khi bệnh nhi đau bụng tái diễn kẽm theo nôn mửa, nôn ra máu, ỉa ra máu. Ở trẻ lớn  thường đau ở vùng thượng vị.

Chụp X quang bụng

Để tìm sỏi trong ruột thừa, bóng hơi ở thành ruột trong bệnh viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh, liềm hơi dưới cơ hoành (thủng tạng rỗng), mức hơi nước (tắc ruột), u ổ bụng hay những nốt calci hoá trong bụng, sỏi đường tiết niệu….

Siêu âm

Là kỹ thuật có hiệu quả cao có thể chẩn đoán nhiều nguyên nhân của đau bụng cấp như viêm ruột thừa, lồng ruột, bệnh lý túi mật, hay đường mật, viêm tuỵ, viêm gan,  khối u trong ổ bụng hay còn chẩn đoán một số bệnh lý ở  trong hố chậu.

Gợi ý viêm tuỵ khi đau bụng có hướng lan ra sau lưng có kèm theo nôn

Báng, bụng chướng và dấu phản ứng thành bụng có thể gặp. Amylase máu tăng là dấu hiệu gợi ý, Siêu âm có thể phát hiện được viêm và giả nang. Nguyên nhân của viêm tuỵ có thể do chấn thương, rối loạn chuyển hoá hay nhiễm trùng hoặc hội chứng tăng ure máu huyết tán hay ngộ độ thuốc hoặc những dị tật bẩm sinh.

Ruột thừa viêm

Với các dấu hiệu sốt, nôn mửa,  đau vùng hố chậu phải nhất là tại điểm Mac Burney.

Lồng ruột

Khi cơn đau bụng bộc phát đột ngột, kèm theo nôn mửa, bụng chướng, ỉa ra máu, và sờ thấy khối u. Với siêu âm búi lồng được phát hiện khá dễ dàng.

Chấn thương

Gây nên vở gan lách và bàng quang hay chấn thương gây nên viêm tuỵ

Đau bụng tái diễn

Đau bụng tái diễn được định nghĩa là những cơn đau lập lại ít nhất 3 đợt trong vòng 3 tháng trước đó. Tần suất mắc bệnh vào  khoảng 10%  trẻ từ 3-15 tuổi, hiếm khi gặp ơ trẻ < 4 tuổi, thường gặp nhất ở lứa tuổi 8-10 và trẻ gái tuổi dậy thì;  trẻ gái chiếm đa số. Nguyên nhân đau bụng tái diễn có thể gồm 3 nhóm: thực thể, chức năng hay có nguồn gốc tâm lý. Nhiều nguyên nhân có thể xuất hiện trên một bệnh nhân. Thường có mối liên quan giữa thực thể hay chức năng, đặc tính về nhân cách hay cảm xúc cũng như thói quen trong cuộc sống. Ở các nước đang phát triển, đau bụng tái diễn có nguồn gốc tâm căn chiếm khoảng 80-90% bệnh nhân,  do thực thể hay chức năng chiếm khoảng 5-10%.

Nguyên nhân

Bằng chứng để xác định nguyên nhân thực thể khá giới hạn. Đặc biệt cần phải chú ý đến những yếu tố tâm sinh lý.

Đau bụng tái diễn kèm theo những triệu chứng khác:

Triệu chứng gan- mật (Đau vùng hạ sườn phải): Bệnh lý đường mật ( Viêm đường mật).

Đau ở vùng hạ sườn trái, có hướng lan ra xương bả vai: Bệnh cảnh của tụy ( Viêm tụy, u giả nang tụy, tăng lipid máu typ1).

Nôn mửa có thể kèm theo nôn ra máu và đau bụng sau bữa ăn, nghỉ đến nguyên nhân ở đường tiêu hóa trên: trào ngược dạ dày- thực quản, loét dạ dày thực quản. Một trong những nguyên nhân quan trong của cơn đau bụng tái diễn ở trẻ em là do Helicobacter pylori.Chẩn đoán gián biệt quan trọng là bệnh lý trên cơ hoành, nhất là viêm màng ngoài tim.

Ỉa chảy tái diễn, thỉnh thoảng có máu, tổng trạng giảm kèm theo hội chứng viêm: Hướng chẩn đoán đến một tình trạng bệnh lý ở đường tiêu hóa thấp: Bệnh Crohn, viêm đại tràng chảy máu (chẩn đoán xác định cần phải có những thăm dò chức năng khác như soi trực tràng, chụp.

đại tràng với baryt hay chụp ruột non với thuốc cán quang), bất dung nạp protein sữa bò, viêm đại tràng do vi khuẩn hay ký sinh trùng..

Tuy nhiên một số trường hợp ngoại khoa đã biết rõ như bệnh lý của túi thừa Meckel ( xuất huyết tái diễn, thiếu máu thiếu sắt) rất khó chẩn đoán với các kỹ thuật thăm dò cổ điển như chụp khung đại tràng mà chỉ xác định được nhờ chụp nhắp nháy ( Scintigraphie); ruột đôi hay nang mạc treo.

Bệnh lý ở đường tiết niệu sinh dục nếu kèm theo các triệu chứng như như đái khó, đái ra máu, đau vùng hạ vị hay vùng hông. Có thể là bệnh cảnh của nhiễm trùng đường tiểu, dị tật đường tiểu hay sỏi tiết niệu; hay bệnh lý của buồng trứng hay phần phụ ở trẻ tiền dậy thì.

Hội chứng viêm.

Dấu chứng thần kinh như nhức đầu, nôn mửa, kèm theo những dấu cứng thần kinh bất thường khác cần nghỉ đến tăng áp lực nội sọ, hay migraine hay động kinh thể bụng.

Bệnh lý về chuyển hóa như hạ đường máu, porphyries.

Đau bụng tái diễn đơn độc:

Vị trí cơn đau rất quan trọng để xác định nguyên nhân đau.

Đau vùng hạ sườn: Nghỉ đến nguyên nhân gan mật.

Đau vùng thượng vị: Bệnh lý ở thực quản, trung thất, hay dạ dày.

Đau vùng quanh rốn: Bệnh lý ở khung đại tràng, ruột non hay rể thần kinh.

Đau vùng hạ sườn trái: Bệnh lý ở tụy hay sỏi tiết niệu, hay cũng có thể là đau do táo bón.

Đau vùng hạ vị: Bệnh lý ở đường tiểu hay phụ khoa ( trẻ gái), Cần phải thăm trực tràng.

Xét nghiệm

Công thức máu, VS. transaminase, amylase máu, xét nghiệm phân tìm ký sinh trùng, hồng cầu và tế bào ), siêu âm bụng.

Thăm dò khác: Chụp khung đại tràng, chụp dạ dày với baryt, UIV. Chụp cắt lớp vùng quanh rốn ( tất cả những đau bụng quanh rốn cần xác định nguyên nhân thực thể).

Đánh giá về nhân cách của trẻ và tìm hiểu những mối quan hệ của trẻ đối với gia đình  và trẻ đối với môi trường xung quanh.

Xử trí

Xử trí nguyên nhân. Tùy thuộc nguyên nhân có một thái độ xử trí khác nhau. Cần chú ý những trường hợp đau bụng cấp có nguyên nhân từ ngoại khoa như viêm ruột thừa hay lồng ruột để chẩn đoán chính xác và sớm hầu có thái độ  điều trị kịp thời.

Thuốc: Rất thận trọng khi dùng thuốc giảm đau, giảm nhu động ruột  khi chưa xác định nguyên nhân

Cần vỗ về an ủi trẻ, và động viên bố mẹ, tránh tạo sự lo lắng hay kích thích cho bố mẹ trẻ khi không cần thiết.

Bài viết cùng chuyên mục

Viêm não nhật bản ở trẻ em

Viêm não Nhật Bản là bệnh nhiễm trùng cấp tính hệ thần kinh trung ương do virus viêm não Nhật Bản gây ra, là một bệnh nặng, nguy cơ tử vong và di chứng cao.

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em

Hiện nay chưa có vaccine. Việc cách ly các trẻ bị viêm mũi họng cấp là không cần thiết. Trẻ nhỏ nên tránh cho tiếp xúc với những người đang bị viêm mũi họng cấp.

Bệnh lỵ trực trùng ở trẻ em

Hội chứng lỵ: Đau bụng liên tục và dội lên từng cơn kèm theo bệnh nhi mót đi ngoài, mót rặn và ỉa phân có lẫn nhầy máu hoặc lờ lờ máu cá, 10 - 30 lần/ngày.

Bệnh sởi ở trẻ em

Sởi là bệnh được mô tả lần đầu tiên vào thế kỷ thứ X do y sĩ Persan Rhazes. Đến thế kỷ thứ XVIII, Home mới có những công trình thực nghiệm về sự truyền bệnh.

Đặc điểm hệ thần kinh trẻ em

Não trẻ sơ sinh có trọng lượng tương đối lớn hơn so với người lớn (não trẻ sơ sinh nặng 370 - 390g, chiếm 12 - 13% trọng lượng cơ thể, trong khi não của người lớn nặng 1400g.

Suy tim ở trẻ em

Dù bất cứ thay đổi sinh lý hay bệnh lý nào, cơ thể cũng tìm cách thích nghi để duy trì cung lượng tim và cung cấp O2 cho các tổ chức ở giới hạn ổn định hẹp, thông qua hàng loạt cơ chế bù trừ.

Rối loạn lo âu ở trẻ em

Rối loạn lo âu là sự lo sợ quá mức trước một tình huống xảy ra, có tính chất mơ hồ, vô lý, lặp lại và kéo dài gây ảnh hưởng tới sự thích nghi với cuộc sống.

Hội chứng thận hư tiên phát ở trẻ em

Hội chứng thận hư tiên phát trẻ em là một tập hợp triệu chứng thể hiện bệnh lý cầu thận mà nguyên nhân phần lớn là vô căn 90% dù khái niệm thận hư đã được Müller Frie rich Von nói đến.

Viêm bàng quang chảy máu ở trẻ em

Nguyên nhân chủ yếu là do virut, biến chứng của việc dùng các thuốc ức chế miễn dịch, ghép tuỷ, hãn hữu do một số loại vi khuẩn như liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn.

Đặc điểm hệ tuần hoàn trẻ em

Tim của trẻ sơ sinh tương đối to hơn so với trẻ lớn và chiếm 0,8% trọng lượng cơ thể. Sau 1 tuổi, sự phát triển của tim tỷ lê thuận với sự phát triển về chiều cao, cân nặng của trẻ và chiếm 0,5% trọng lượng cơ thể.

Bệnh học nôn trớ ở trẻ em

Nôn trớ là sự bắn tung mạnh mẽ những chất chứa trong dạ dày ra ngoài do co bóp của cơ hoành, cơ bụng và cơ trơn của dạ dày. Ợ là một hiện tượng mà một lượng nhỏ thức ăn từ dạ dày được bắn ra ngoài do sự co bóp của thành dạ dày.

Điều trị viêm màng não mủ ở trẻ em

Cho Dexamethazone 0,6mg/kg x 1 lần/ngày x 4 ngày nếu trẻ đến sớm và chưa dùng kháng sinh. Liều đầu tiên dùng trước khi cho bệnh nhân dùng kháng sinh

Co giật sơ sinh

Khác với trẻ lớn, co giật ở trẻ sơ sinh thường có nguyên nhân rõ ràng, do đó tìm và điều trị nguyên nhân là rất quan trọng khi xử trí co giật ở trẻ sơ sinh.

Chăm sóc trẻ bệnh khi khám lại

Vì tầm quan trọng của việc khám lại, bạn cần phải sắp xếp để việc khám lại được thuận tiện cho các bà mẹ. Nếu có thể được, không nên để các bà mẹ phải xếp hàng chờ khám.

Vàng da do bất đồng nhóm máu ABO ở trẻ em

Bất đồng nhóm máu ABO thường gặp ở trẻ có nhóm máu A hay B với bà mẹ có nhóm máu O. Đây là tình trạng tán huyết đồng miễn dịch gây nên khi có bất đồng nhóm máu ABO giữa bà mẹ và trẻ sơ sinh.

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính không những có tỷ lê mắc bệnh cao mà còn bị mắc nhiều lần trong năm, trung bình 1 trẻ trong 1 năm có thể bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính từ 3 -5 lần.

Bệnh học lao trẻ em

Trong bối cảnh lao đường tiêu hoá, lao ruột, lao phúc mạc, gồm sốt, biếng ăn, đau bụng lâm râm tái đi, tái lại, bụng chướng, bụng báng, dịch khu trú hoặc tự do ổ bụng.

Sự phát triển về thể chất của trẻ em

Để đánh giá sự phát triển thể chất của trẻ em, có thể dựa vào việc theo dõi sự phát triển về cân nặng, chiều cao, vòng đầu, vòng ngực, vòng cánh tay, vòng đùi và tỷ lệ giữa các phần của cơ thể​.

Trạng thái động kinh ở trẻ em

Là trạng thái trong đó các cơn co giật liên tiếp trên 15 phút, giữa 2 cơn bệnh nhân trong tình trạng hôn mê, rối loạn thần kinh thực vật, biến đổi hô hấp, tim mạch.

Viêm mủ màng phổi ở trẻ em

Viêm mủ màng phổi (VMMP) là một tình trạng bệnh lý gây nên bởi quá trình viêm kèm theo tích mủ trong khoang màng phổi do các vi khuẩn sinh mủ.

Đánh giá và xử trí hen phế quản theo IMCI ở trẻ em

Nếu trẻ có tím trung tâm hoặc không uống được: Cho trẻ nhập viện và điều trị với thở oxy, các thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh và những thuốc khác được trình bày ở phần sau.

Bệnh học HIV AIDS ở trẻ em

Biểu hiện lâm sàng chủ yếu của bệnh do HIV là các biểu hiện của nhiễm trùng cơ hội và các bệnh u. Biểu hiện lâm sàng rất thay đổi ở nhiều cơ quan, dễ nhầm với nhiều bệnh.

Chăm sóc trẻ bị viêm phổi nặng

Viêm phổi là bệnh thường gặp ở trẻ em và là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới một tuổi, trẻ sơ sinh và suy dinh dưỡng.

Hội chứng thận hư tiên phát kháng steroid ở trẻ em

Điều trị khó khăn, kéo dài dễ phát sinh các biến chứng như cao huyết áp, giữ nước, giảm nặng áp lực keo, rối loạn nước điện giải, suy thận. Thận hư kháng Corticoid chiếm khoảng 12 - 14% số bệnh nhân thận hư tiên phát.

Nhiễm trùng huyết não mô cầu ở trẻ em

Nhiễm trùng huyết não mô cầu là bệnh nhiễm trùng huyết do vi trùng Nesseria Meningitidis gây ra, có hoặc không kèm viêm màng não. Bệnh có thể biểu hiện dưới bệnh cảnh tối cấp gây sốc nặng và tỷ lệ tử vong rất cao, cần điều trị tích cực.