Bệnh học đau bụng ở trẻ em

2012-10-24 10:23 PM

Có thể phát hiện dấu hiệu viêm hạch mạc treo, búi lồng, hay hình ảnh ruột thừa viêm hay dịch tự do hay khu trú trong ổ bụng hay hình ảnh giun ở đường mật, đường tụy..

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đau bụng là một bệnh cảnh thường gặp ở trẻ em và là một trong những nguyên nhân hàng đầu mà trẻ được đem đến các cơ sở y tế ( bệnh viện, trạm xá, hay phòng mạch  của Bác sĩ). Ngoài những nguyên nhân đau bụng do một số bệnh lý tại ruột thì không được quên rằng nguyên nhân của nó có thể là do bệnh lý ngoài ống tiêu hóa, và mức độ của bệnh cũng như biểu hiệu lâm sàng rất đa dạng.

Cần phân biệt đây là đau bụng cấp, đau bụng tái diễn, đau bụng nội khoa hay đau bụng ngoại khoa

Tình hình chung

Tuổi, giới,tiền sử bệnh tật ( bệnh nội hay điều trị ngoại)

Hỏi bệnh

Cơn đau

Ngày, giờ đau, hoàn cảnh xuất hiện cơn đau, cách khởi phát: đột ngột hay từ từ.

Diễn tiến cơn đau: Liên tục hay từng cơn. Khoảng cách của các cơn đau.

Cường độ đau (Thường được cường điệu do bố mẹ).

Vị trí và hướng lan.

Những triệu chứng tiêu hóa khác

Nôn, buồn nôn.

Ỉa chảy, táo bón hay bí trung- đại tiện.

Dấu hiệu ngoài ống tiêu hóa

Dấu hiệu ở Tai mũi họng (TMH): Chảy mũi nước, nuốt khó, đau tai..

Đường hô hấp: ho,khạc đàm.

Tiết niệu: đái khó, đái buốt.

Khám bụng

Xác định vị trí đau, phản ứng thành bụng. Ở trẻ nhỏ phản ứng thành bụng rất giới hạn bởi vì cơ thành bụng yếu.

Thăm trực tràng được thực hiện sau cùng để khám phá khối u, máu, hay làm tăng cơn đau.

Khám lâm sàng khác

Tình trạng tổng quát: Hội chứng nhiễm trùng kèm hay không run lạnh, nổi ban, da xanh tái, sốt ( Thân nhiệt < 3708).

Tình trạng choáng: Hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, đổ mồ hôi, tay chân lạnh.

Tình trạng mất nước ( Khát nước, nếp véo da mất chậm, mắt trủng, trẻ kích thích  hay li bì).

Khám TMH, phổi, hạch, bộ phận sinh dục để phát hiện một vài dấu chứng bệnh lý.

Xác định về một vài nét đặc biệt trong đời sống của trẻ: Như quan hệ xã hội, rối loạn về giao tiếp, hay trẻ bị đi học quá sớm.

Cận lâm sàng

Chụp phim bụng (nằm và đứng): Tìm các dấu hiệu  liềm hơi dưới cơ hoành, mức hơi nước ở ruột hay dịch tự do trong ổ bụng..

CTM, điện giải đồ, C reactive protêin.

Siêu âm bụng: Có thể phát hiện dấu hiệu viêm hạch mạc treo, búi lồng, hay hình ảnh ruột thừa viêm hay dịch tự do hay khu trú trong ổ bụng hay hình ảnh giun ở đường mật, đường tụy..

Nếu cần thiết có thể thử nước tiểu ( tế bào, sinh hóa hay cặn lắng), nội soi ổ bụng, chụp đường tiểu có chuẩn bị  (UIV).

Phân loại

Đau bụng cấp ở trẻ em

Đau bụng cấp là cơn đau bụng xảy ra một cách đột ngột, đau từng cơn, kèm theo những triệu chứng như đề kháng hay phản ứng thành bụng. Tình trạng thường gặp ở trẻ em làm bố mẹ rất lo lắng. Bệnh gặp ở bất cứ lứa tuổi nào, có thể lúc trẻ được  2-3 tháng tuổi hay ở trẻ 13-14 tuổi. Nguyên nhân rất đa dạng và đôi lúc chẩn  đoán gặp nhiều khó khăn.

Cấp cứu ngoại khoa:

Viêm ruột thừa.

Lồng ruột.

Thoát vị nghẽn.

Viêm phúc mạc tiên phát.

Xoắn ruột do xoay ruột dở dang, thủng tạng rỗng, chấn thương vùng bụng

Không có chỉ định ngoại khoa cấp cứu:

Khi chẩn đoán ban đầu không phải là một cấp cứu ngoại khoa, thì cần làm những thăm dò khác đặc biệt là siêu âm chẩn đoán, transaminase, cấy máu, ngoáy họng tìm vi khuẩn. Hướng chẩn đoán vẫn phụ thuộc vào dấu hiệu lâm sàng.

Viêm phổi, viêm mủ màng tim và viêm cơ tim.

Nhiễm trùng đường tiểu, sỏi tiết niệu, thận ứ nước.

Viêm dạ dày ruột cấp,viêm gan siêu vi, sỏi mật, viêm túi mật, viêm tụy, nhiễm giun đũa, giun móc, viêm loét dạ dày.

Xuất huyết dạng thấp ( Purpura rheumatoid)

Hội chứng tăng urê máu huyết tán

Những yếu tố có giá trị để chẩn đoán

Sẹo ở bụng: Hãy nghỉ đến biến chứng ngoại khoa sau mỗ.

Nếu trẻ có những ngày sống ở vùng dịch tễ, cần nghỉ đến một số bệnh như sốt rét, amip, nhiễm ký sinh trùng đường ruột.

Trẻ bú mẹ cần nghỉ đến lồng ruột, xoắn ruột, nghẽn thoát vị.

Ở trẻ gái, nếu cơn đau khu trú ở vùng hạ vị, thì cần nghỉ đến xoắn buồng trứng, viêm phần phụ, hay ở trẻ thiếu niên cần nghỉ đến tắc kinh thứ phát, biến chứng của có thai , trong những trường hợp này cần làm siêu âm bụng.

Đứng trước một trường hợp đau bụng cấp, có 2 điểm cần để ý:

Xác định tình trạng nặng của bệnh nhân.

Nhớ rằng một trường hợp đau bụng cấp tính ngoại khoa vẫn phải nghỉ một tình huống nội khoa khi cần thiết.

Nếu không tìm ra vấn đề gì, thì viêm hạch mạc treo đặc biệt do Yersinia hay bệnh cảnh Virus loại tăng bạch cầu đơn nhân nhất là ở bệnh nhân có triệu chứng nhiễm đường hô hấp trên với nhiều hạch lớn và lách lớn cần phải chú ý. Đứng trước những trường hợp này, cần theo dõi sát về phương diện lâm sàng vài ngày sau đó  để có thái độ xử trí kịp thời ( nhất là những bệnh cảnh ngoại khoa cấp tính).

Hỏi bệnh sử

Xác định cách khởi phát, thời gian  vị trí, số lần và  cường độ của cơn đau. Những triệu chứng của đường tiêu hóa như ỉa chảy, nôn mửa, ỉa ra máu, táo bón Những triệu chứng của đường tiểu như tiểu ít, tiểu đau.

Sốt, viêm khớp,giảm cân.

Khám lâm sàng

Đánh giá tình trạng mất nước và tuần hoàn.

Ghi nhận những dấu hiệu của kích thích  phúc mạc như đau khi xoay cẳng chân ra ngoài, khi nhảy hay khi đi đứng, dấu hiệu của cơ  đáy chậu bị kích thích.

Dấu hiệu của tắc ruột như nôn mửa, tăng nhu động ruột, bụng căng chướng.

Dấu hiệu của viêm phúc mạc như co cứng thành bụng, giảm nhu động ruột, chướng bụng, hay choáng, có điểm đau cố định.

Nếu đau ở vùng thượng vị hãy nghỉ đến viêm loét dạ dày, thoát vị qua lỗ thực quản,trào ngược dạ dày thực quản, viêm thực quản, viêm tụy.

Đau ở ¼ trên phải gợi ý viêm gan, abces gan hay u gan, HC Hugh-Curtis, viêm túi mật, hay viêm đường mật.

Nếu đau toàn bụng hay quanh ruột, hay vùng bên trái nhưng mức độ nhẹ cần nghỉ đến táo bón, viêm hạch mạc treo, ngộ độc thức ăn, viêm dạ dày ruột cấp, hay đau do tâm căn

Đánh giá mức độ đau

Nhẹ: Mặc dù đau nhưng trẻ vẫn hoạt động bình thường hay kèm theo những bệnh tự giới hạn

Trung bình: Trẻ đau kèm theo triệu chứng nhiễm trùng.

Nặng: Bệnh nhi có triệu chứng của viêm phúc mạc hay nghẽn ruột.

Những triệu chứng gợi ý bệnh hệ thống hay nhiễm trùng

Vàng da (Viêm gan); Sang thương quanh hậu môn, sút cân, máu trong phân ( Viêm ruột non: bệnh Cronh); Ỉa ra máu,sau dùng kháng sinh (Viêm đại tràng màng giả), ỉa chảy phân có máu, sốt, không nôn mửa ( Viêm ruột nhiễm khuẩn); xuất huyết dưới da dạng chấm, viêm khớp, đái ra máu (Schonlein- Henoch); Ỉa ra máu, đái máu, thiếu máu, suy thận (HC tăng urê máu huyết tán); sốt kéo dài, viêm kết mạc , nổi ban, sang thương ở niêm mạc (Bệnh Kawasaki); sốt, sút cân, gan lách lớn, hạch to ( Bệnh ác tính); thiếu máu ( bệnh hồng cầu hình liềm); ho, giảm âm phế bào, nghe ran ở phổi (Viêm đáy phổi phải); đau họng và xuất tiết, viêm hạch (Viêm họng do Streptococcus pyogenes); bụng chướng, gãy chi (chấn thương).

Gợi ý viêm loét dạ dày

Khi bệnh nhi đau bụng tái diễn kẽm theo nôn mửa, nôn ra máu, ỉa ra máu. Ở trẻ lớn  thường đau ở vùng thượng vị.

Chụp X quang bụng

Để tìm sỏi trong ruột thừa, bóng hơi ở thành ruột trong bệnh viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh, liềm hơi dưới cơ hoành (thủng tạng rỗng), mức hơi nước (tắc ruột), u ổ bụng hay những nốt calci hoá trong bụng, sỏi đường tiết niệu….

Siêu âm

Là kỹ thuật có hiệu quả cao có thể chẩn đoán nhiều nguyên nhân của đau bụng cấp như viêm ruột thừa, lồng ruột, bệnh lý túi mật, hay đường mật, viêm tuỵ, viêm gan,  khối u trong ổ bụng hay còn chẩn đoán một số bệnh lý ở  trong hố chậu.

Gợi ý viêm tuỵ khi đau bụng có hướng lan ra sau lưng có kèm theo nôn

Báng, bụng chướng và dấu phản ứng thành bụng có thể gặp. Amylase máu tăng là dấu hiệu gợi ý, Siêu âm có thể phát hiện được viêm và giả nang. Nguyên nhân của viêm tuỵ có thể do chấn thương, rối loạn chuyển hoá hay nhiễm trùng hoặc hội chứng tăng ure máu huyết tán hay ngộ độ thuốc hoặc những dị tật bẩm sinh.

Ruột thừa viêm

Với các dấu hiệu sốt, nôn mửa,  đau vùng hố chậu phải nhất là tại điểm Mac Burney.

Lồng ruột

Khi cơn đau bụng bộc phát đột ngột, kèm theo nôn mửa, bụng chướng, ỉa ra máu, và sờ thấy khối u. Với siêu âm búi lồng được phát hiện khá dễ dàng.

Chấn thương

Gây nên vở gan lách và bàng quang hay chấn thương gây nên viêm tuỵ

Đau bụng tái diễn

Đau bụng tái diễn được định nghĩa là những cơn đau lập lại ít nhất 3 đợt trong vòng 3 tháng trước đó. Tần suất mắc bệnh vào  khoảng 10%  trẻ từ 3-15 tuổi, hiếm khi gặp ơ trẻ < 4 tuổi, thường gặp nhất ở lứa tuổi 8-10 và trẻ gái tuổi dậy thì;  trẻ gái chiếm đa số. Nguyên nhân đau bụng tái diễn có thể gồm 3 nhóm: thực thể, chức năng hay có nguồn gốc tâm lý. Nhiều nguyên nhân có thể xuất hiện trên một bệnh nhân. Thường có mối liên quan giữa thực thể hay chức năng, đặc tính về nhân cách hay cảm xúc cũng như thói quen trong cuộc sống. Ở các nước đang phát triển, đau bụng tái diễn có nguồn gốc tâm căn chiếm khoảng 80-90% bệnh nhân,  do thực thể hay chức năng chiếm khoảng 5-10%.

Nguyên nhân

Bằng chứng để xác định nguyên nhân thực thể khá giới hạn. Đặc biệt cần phải chú ý đến những yếu tố tâm sinh lý.

Đau bụng tái diễn kèm theo những triệu chứng khác:

Triệu chứng gan- mật (Đau vùng hạ sườn phải): Bệnh lý đường mật ( Viêm đường mật).

Đau ở vùng hạ sườn trái, có hướng lan ra xương bả vai: Bệnh cảnh của tụy ( Viêm tụy, u giả nang tụy, tăng lipid máu typ1).

Nôn mửa có thể kèm theo nôn ra máu và đau bụng sau bữa ăn, nghỉ đến nguyên nhân ở đường tiêu hóa trên: trào ngược dạ dày- thực quản, loét dạ dày thực quản. Một trong những nguyên nhân quan trong của cơn đau bụng tái diễn ở trẻ em là do Helicobacter pylori.Chẩn đoán gián biệt quan trọng là bệnh lý trên cơ hoành, nhất là viêm màng ngoài tim.

Ỉa chảy tái diễn, thỉnh thoảng có máu, tổng trạng giảm kèm theo hội chứng viêm: Hướng chẩn đoán đến một tình trạng bệnh lý ở đường tiêu hóa thấp: Bệnh Crohn, viêm đại tràng chảy máu (chẩn đoán xác định cần phải có những thăm dò chức năng khác như soi trực tràng, chụp.

đại tràng với baryt hay chụp ruột non với thuốc cán quang), bất dung nạp protein sữa bò, viêm đại tràng do vi khuẩn hay ký sinh trùng..

Tuy nhiên một số trường hợp ngoại khoa đã biết rõ như bệnh lý của túi thừa Meckel ( xuất huyết tái diễn, thiếu máu thiếu sắt) rất khó chẩn đoán với các kỹ thuật thăm dò cổ điển như chụp khung đại tràng mà chỉ xác định được nhờ chụp nhắp nháy ( Scintigraphie); ruột đôi hay nang mạc treo.

Bệnh lý ở đường tiết niệu sinh dục nếu kèm theo các triệu chứng như như đái khó, đái ra máu, đau vùng hạ vị hay vùng hông. Có thể là bệnh cảnh của nhiễm trùng đường tiểu, dị tật đường tiểu hay sỏi tiết niệu; hay bệnh lý của buồng trứng hay phần phụ ở trẻ tiền dậy thì.

Hội chứng viêm.

Dấu chứng thần kinh như nhức đầu, nôn mửa, kèm theo những dấu cứng thần kinh bất thường khác cần nghỉ đến tăng áp lực nội sọ, hay migraine hay động kinh thể bụng.

Bệnh lý về chuyển hóa như hạ đường máu, porphyries.

Đau bụng tái diễn đơn độc:

Vị trí cơn đau rất quan trọng để xác định nguyên nhân đau.

Đau vùng hạ sườn: Nghỉ đến nguyên nhân gan mật.

Đau vùng thượng vị: Bệnh lý ở thực quản, trung thất, hay dạ dày.

Đau vùng quanh rốn: Bệnh lý ở khung đại tràng, ruột non hay rể thần kinh.

Đau vùng hạ sườn trái: Bệnh lý ở tụy hay sỏi tiết niệu, hay cũng có thể là đau do táo bón.

Đau vùng hạ vị: Bệnh lý ở đường tiểu hay phụ khoa ( trẻ gái), Cần phải thăm trực tràng.

Xét nghiệm

Công thức máu, VS. transaminase, amylase máu, xét nghiệm phân tìm ký sinh trùng, hồng cầu và tế bào ), siêu âm bụng.

Thăm dò khác: Chụp khung đại tràng, chụp dạ dày với baryt, UIV. Chụp cắt lớp vùng quanh rốn ( tất cả những đau bụng quanh rốn cần xác định nguyên nhân thực thể).

Đánh giá về nhân cách của trẻ và tìm hiểu những mối quan hệ của trẻ đối với gia đình  và trẻ đối với môi trường xung quanh.

Xử trí

Xử trí nguyên nhân. Tùy thuộc nguyên nhân có một thái độ xử trí khác nhau. Cần chú ý những trường hợp đau bụng cấp có nguyên nhân từ ngoại khoa như viêm ruột thừa hay lồng ruột để chẩn đoán chính xác và sớm hầu có thái độ  điều trị kịp thời.

Thuốc: Rất thận trọng khi dùng thuốc giảm đau, giảm nhu động ruột  khi chưa xác định nguyên nhân

Cần vỗ về an ủi trẻ, và động viên bố mẹ, tránh tạo sự lo lắng hay kích thích cho bố mẹ trẻ khi không cần thiết.

Bài viết cùng chuyên mục

Chăm sóc sức khoẻ ban đầu

Chăm sóc sức khỏe ban đầu là một chiến lược hay một giải pháp nhấn mạnh tới sự phát triển phổ câp các dịch vụ y tế. Các dịch vụ này người dân chấp nhân được

Tham vấn cho bà mẹ về các vấn đề bú mẹ

Nếu trẻ không được bú mẹ, tham vấn nuôi con bằng sữa mẹ và phục hổi sự tiết sữa. Nếu bà mẹ muốn, nhân viên tham vấn sữa mẹ có thể giúp bà tháo gỡ khó khăn và bắt đầu cho bú mẹ trở lại.

Xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát ở trẻ em (ITP)

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát (ITP) là các trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu tiên phát, không rõ nguyên nhân, loại trừ các trường hợp giảm tiểu cầu thứ phát.

Trạng thái động kinh ở trẻ em

Là trạng thái trong đó các cơn co giật liên tiếp trên 15 phút, giữa 2 cơn bệnh nhân trong tình trạng hôn mê, rối loạn thần kinh thực vật, biến đổi hô hấp, tim mạch.

Chăm sóc trẻ bệnh khi khám lại

Vì tầm quan trọng của việc khám lại, bạn cần phải sắp xếp để việc khám lại được thuận tiện cho các bà mẹ. Nếu có thể được, không nên để các bà mẹ phải xếp hàng chờ khám.

Bệnh sởi ở trẻ em

Sởi là bệnh được mô tả lần đầu tiên vào thế kỷ thứ X do y sĩ Persan Rhazes. Đến thế kỷ thứ XVIII, Home mới có những công trình thực nghiệm về sự truyền bệnh.

Xuất huyết não màng não ở trẻ nhỏ

Xuất huyết não - màng não hay gặp ở trẻ 1 - 2 tháng tuổi, đa số do thiếu Vitamin K, viêm gan. Siêu âm não qua thóp, chụp cắt lớp điện toán cho biết các vị trí chảy máu não, chảy máu dưới màng cứng, chảy máu dưới màng nhện, ổ máu tụ trong não

Chẩn đoán và xử trí ngộ độc cấp ở trẻ em

Ngộ độc ở trẻ em dưới 5 tuổi thường do uống lầm thuốc về liều lượng và chủng loại do cha mẹ hay do trẻ tò mò. Ngộ độc ở trẻ em lớn thường do tự tử.

Chăm sóc trẻ bị viêm phổi nặng

Viêm phổi là bệnh thường gặp ở trẻ em và là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới một tuổi, trẻ sơ sinh và suy dinh dưỡng.

Trầm cảm ở trẻ em

Sững sờ, hoang tưởng và ảo giác có thể gặp trong trầm cảm nặng. Nội dung hoang tưởng thường là có tội, không xứng đáng, bị truy hại hoặc không tồn tại.

Viêm mủ màng tim ở trẻ em

Viêm mủ màng ngoài tim nhanh chóng dẫn đến ép tim và tử vong nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm

Bệnh học bạch hầu

Người là ổ chứa của vi khuẩn bạch hầu. Bệnh lây truyền chủ yếu qua tiếp xúc với người bệnh hoặc người lành mang trùng bởi các chất tiết đường hô hấp.

Chăm sóc trẻ bị suy dinh dưỡng

Da khô, trên da có thể xuất hiên các mảng sắc tố ở bẹn, đùi: lúc đầu là những chấm đỏ rải rác, lan to dần rồi tụ lại thành những đám màu nâu sẫm, sau vài ngày bong ra.

Nhiễm trùng tụ cầu ở trẻ em

Tụ cầu gây nhiễm trùng có hai loại, Staphylococcus aureus và coagulase negative staphylococci, nhiễm trùng do coagulase negative staphylococci ít gặp.

Đặc điểm hệ tiết niệu trẻ em

Mỗi thận có 9 - 12 đài thận, được chia thành 3 nhóm: trên, giữa, dưới. Hình dáng của hệ thống đài bể thận theo các lứa tuổi rất khác nhau do có nhu động co bóp để đẩy nước tiểu xuống phía dưới.

Đặc điểm hệ hô hấp trẻ em

Các xoang hàm đến 2 tuổi mới phát triển, xoang sàng đã xuất hiên từ khi mới sinh nhưng tế bào chưa biệt hoá đầy đủ, vì vây trẻ nhỏ ít khi bị viêm xoang.

Bệnh học hội chứng cầu thận cấp ở trẻ em

Viêm cầu thận cấp không chỉ là một bệnh thông thường mà là một hội chứng gọi là Hội chứng cầu thận cấp. Bệnh cảnh lâm sàng rất đa dạng, nguyên nhân phát sinh không chỉ do liên cầu mà còn do Tụ cầu, Phế cầu, Vi rút.

Viêm cầu thận cấp tiên phát ở trẻ em

Viêm cầu thận cấp tiên phát là bệnh viêm cầu thận lan toả sau nhiễm khuẩn, phần lớn sau nhiễm liên cầu tán huyết kiểu b nhóm A. Bệnh diễn biến lành tính.

U tủy thượng thận gây nam hóa

U vỏ thượng thận tại vùng lưới sẽ sản xuất quá thừa một lượng hocmon nam là Androgene, gây cơ thể bị nam hoá chuyển giới với trẻ gái. Bệnh tương đối hiếm gặp.

Suy hô hấp cấp ở trẻ em

Suy hô hấp là tình trạng hệ hô hấp không đủ khả năng duy trì sự trao đổi khí theo nhu cầu cơ thể, gây giảm O2 và/hoặc tăng CO2 máu. Hậu quả của suy hô hấp là thiếu oxy cho nhu cầu biến dưỡng của các cơ quan đặc biệt  là não, tim và ứ đọng CO2 gây toan hô hấp.

Sự phát triển về thể chất của trẻ em

Để đánh giá sự phát triển thể chất của trẻ em, có thể dựa vào việc theo dõi sự phát triển về cân nặng, chiều cao, vòng đầu, vòng ngực, vòng cánh tay, vòng đùi và tỷ lệ giữa các phần của cơ thể​.

Suy tim ở trẻ em

Dù bất cứ thay đổi sinh lý hay bệnh lý nào, cơ thể cũng tìm cách thích nghi để duy trì cung lượng tim và cung cấp O2 cho các tổ chức ở giới hạn ổn định hẹp, thông qua hàng loạt cơ chế bù trừ.

Chăm sóc trẻ bị bệnh thận nhiễm mỡ

Đái nhiều protein sẽ dẫn đến giảm protit máu, và như v ây áp lực keo trong máu sẽ giảm, dẫn đến hiên tượng nước trong lòng mạch thoát ra gian bào gây nên phù và đái ít.

Bệnh học nôn trớ ở trẻ em

Nôn trớ là sự bắn tung mạnh mẽ những chất chứa trong dạ dày ra ngoài do co bóp của cơ hoành, cơ bụng và cơ trơn của dạ dày. Ợ là một hiện tượng mà một lượng nhỏ thức ăn từ dạ dày được bắn ra ngoài do sự co bóp của thành dạ dày.

Chăm sóc trẻ bị bệnh thấp tim

Không phải bất kỳ trẻ em nào nhiễm liên cầu trùng beta tan huyết nhóm A cũng bị bệnh thấp tim. Trong số 90-95% trẻ em bị viêm họng do liên cầu, chỉ có 0,2 -3% trẻ bị thấp tim.