- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Các chỉ số xét nghiệm và ý nghĩa
- Kháng thể chống tinh trùng: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Kháng thể chống tinh trùng: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhận định chung
Xét nghiệm kháng thể chống tinh trùng tìm kiếm các protein đặc biệt (kháng thể) chống lại tinh trùng của người đàn ông trong máu, dịch âm đạo hoặc tinh dịch. Xét nghiệm sử dụng một mẫu tinh trùng và thêm một chất chỉ liên kết với tinh trùng bị ảnh hưởng.
Tinh dịch có thể gây ra phản ứng của hệ miễn dịch trong cơ thể của nam giới hoặc nữ giới. Các kháng thể có thể làm hỏng hoặc giết chết tinh trùng. Nếu một số lượng lớn kháng thể tinh trùng tiếp xúc với tinh trùng của một người đàn ông, thì tinh trùng có thể khó thụ tinh với trứng. Cặp đôi có một thời gian khó khăn để mang thai. Điều này được gọi là vô sinh miễn dịch.
Một người đàn ông có thể tạo ra các kháng thể tinh trùng khi tinh trùng của anh ta tiếp xúc với hệ thống miễn dịch của anh ta. Điều này có thể xảy ra khi tinh hoàn bị tổn thương hoặc sau khi phẫu thuật (chẳng hạn như sinh thiết hoặc thắt ống dẫn tinh) hoặc sau khi bị nhiễm trùng tuyến tiền liệt. Tinh hoàn thường giữ tinh trùng cách xa phần còn lại của cơ thể và hệ thống miễn dịch.
Một người phụ nữ có thể có một phản ứng dị ứng với tinh dịch và tạo ra các kháng thể tinh trùng. Loại phản ứng miễn dịch này không được hiểu đầy đủ nhưng có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Đây là một nguyên nhân hiếm gặp của vô sinh.
Chỉ định xét nghiệm
Xét nghiệm kháng thể chống tinh trùng có thể được thực hiện nếu:
Nguyên nhân gây vô sinh không thể được tìm thấy. Các chuyên gia không đồng ý về tính hữu ích của xét nghiệm vì kết quả có thể không thay đổi điều trị.
Kết quả từ một xét nghiệm sinh sản khác là không rõ ràng.
Cách chuẩn bị
Nói chuyện với bác sĩ về bất kỳ mối quan tâm nào về nhu cầu xét nghiệm, rủi ro của nó, cách thực hiện hoặc kết quả sẽ có ý nghĩa gì.
Mẫu máu
Đối với phụ nữ, một mẫu máu được lấy từ tĩnh mạch ở cánh tay.
Mẫu tinh dịch
Đối với nam giới, một mẫu tinh dịch được thu thập sau khi lấy mẫu máu và dịch âm đạo. Không nên giải phóng tinh trùng (xuất tinh) trong 2 ngày trước khi xét nghiệm. Điều quan trọng là không lâu hơn 5 ngày trước khi thử mà không xuất tinh.
Thực hiện xét nghiệm
Mẫu máu từ người phụ nữ
Chuyên gia y tế lấy mẫu máu sẽ:
Quấn một dải thun quanh cánh tay trên để ngăn dòng máu chảy. Điều này làm cho các tĩnh mạch bên dưới dải lớn hơn nên dễ dàng đưa kim vào tĩnh mạch.
Làm sạch vị trí kim bằng cồn.
Đặt kim vào tĩnh mạch. Có thể cần nhiều hơn một thanh kim.
Gắn một ống vào kim để lấy đầy máu.
Tháo băng ra khỏi cánh tay khi thu thập đủ máu.
Đặt một miếng gạc hoặc bông gòn lên vị trí kim khi kim được lấy ra.
Tạo áp lực lên nơi chọc kim và sau đó băng lại.
Mẫu tinh dịch
Mẫu tinh dịch được thu thập bằng thủ dâm. Nên đi tiểu và sau đó rửa và rửa tay và dương vật trước khi thu thập tinh dịch vào cốc vô trùng. Không sử dụng chất bôi trơn hoặc bao cao su khi lấy mẫu. Nếu thu thập mẫu tinh dịch tại nhà, hãy chắc chắn nó đến phòng xét nghiệm hoặc phòng khám trong vòng 1 giờ. Giữ mẫu ở nhiệt độ cơ thể và ngoài ánh sáng mặt trời trực tiếp. Mẫu không thể được thu thập bằng cách quan hệ tình dục và sau đó rút khi xuất tinh vì dịch âm đạo có thể được trộn với tinh trùng.
Cảm thấy khi xét nghiệm
Xét nghiệm máu
Mẫu máu được lấy từ tĩnh mạch trên cánh tay. Một dây thun được quấn quanh cánh tay trên. Nó có thể cảm thấy chặt. Có thể không cảm thấy gì cả từ kim, hoặc có thể cảm thấy đau nhói hoặc véo nhanh.
Mẫu tinh dịch
Thu thập mẫu tinh dịch không gây ra bất kỳ khó chịu. Nếu thủ dâm là trái với niềm tin tôn giáo, hãy nói chuyện với bác sĩ.
Rủi ro của xét nghiệm
Xét nghiệm máu
Có rất ít khả năng xảy ra vấn đề khi lấy mẫu máu lấy từ tĩnh mạch.
Có thể có một vết bầm nhỏ tại nơi lấy máu. Có thể hạ thấp nguy cơ bầm tím bằng cách giữ áp lực trên nơi chọc kim trong vài phút.
Trong một số ít trường hợp, tĩnh mạch có thể bị sưng sau khi lấy mẫu máu. Vấn đề này được gọi là viêm tĩnh mạch. Nén ấm có thể được sử dụng nhiều lần trong ngày để điều trị này.
Mẫu tinh dịch
Thông thường không có vấn đề từ việc thu thập một mẫu tinh dịch.
Ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm kháng thể chống tinh trùng tìm kiếm các protein đặc biệt (kháng thể) chống lại tinh trùng của người đàn ông trong máu, dịch âm đạo hoặc tinh dịch. Mức độ tinh trùng bị ảnh hưởng kháng thể tìm thấy trong tinh dịch càng cao thì khả năng tinh trùng thụ tinh trong trứng càng thấp.
Yếu tố ảnh hưởng
Thu thập mẫu tinh dịch trong vòng 48 giờ sau khi xuất tinh hoặc sau khi không xuất tinh lâu hơn 5 ngày có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm này.
Điều cần biết thêm
Các chuyên gia không đồng ý về tính hữu ích của xét nghiệm vì kết quả có thể không thay đổi điều trị. Hầu hết những người có vấn đề vô sinh vì kháng thể tinh trùng chọn công nghệ hỗ trợ sinh sản để mang thai.
Bài viết cùng chuyên mục
Xét nghiệm bệnh Lyme: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Bệnh Lyme có thể khó chẩn đoán, vì các triệu chứng tương tự như bệnh khác, nếu nghĩ rằng mắc bệnh Lyme, bác sĩ sẽ kiểm tra lâm sàng và xét nghiệm
Clo: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm định lượng nồng độ clo máu thường được đánh giá như một phần của xét nghiệm sàng lọc đối với tình trạng rối loạn nước điện giải
Ý nghĩa xét nghiệm chẩn đoán bệnh khớp
Phương pháp ngưng kết latex cho phép phân biệt viêm đa khớp mạn tiến triển với bệnh thấp khớp (articulation rhematism) hoặc với sốt thấp (rheumatic fever), 2 bệnh này RF không có mặt trong huyết thanh
Xét nghiệm Ketone: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Ketone có thể được kiểm tra trong phòng xét nghiệm, hoặc bằng cách sử dụng xét nghiệm máu, hoặc nước tiểu tại nhà
C - peptid: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Insulin và peptid C được giải phóng với lượng tương đương vào tuần hoàn, vi vậy nồng độ C peptid có mối tương quan với nồng độ insulin nội sinh
Homocystein: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Cho đến hiện tại, vẫn chưa có các nghiên cứu điều trị có nhóm chứng chứng minh việc bổ sung axit folic giúp làm giảm nguy cơ vữa xơ động mạch
Axit lactic: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm axit lactic, thường được thực hiện trên mẫu máu lấy từ tĩnh mạch ở cánh tay, nhưng cũng có thể được thực hiện trên mẫu máu lấy từ động mạch
Phốt phát trong nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Thận giúp kiểm soát lượng phốt phát trong cơ thể, phốt phát bổ sung được lọc qua thận, và đi ra khỏi cơ thể qua nước tiểu
Kháng nguyên ung thư 125 (CA 125): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Thông thường, xét nghiệm CA 125 được sử dụng để kiểm tra mức độ hiệu quả điều trị ung thư buồng trứng hoặc để xem liệu ung thư buồng trứng đã quay trở lại
Xét nghiệm chức năng gan: đánh giá bệnh gan hoặc tình trạng sản xuất protein
Kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường không phải lúc nào cũng chỉ ra bệnh gan, bác sĩ sẽ giải thích kết quả và ý nghĩa của chúng
Đường huyết (máu) và HbA1c: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Thông thường, lượng đường trong máu tăng nhẹ sau khi ăn, sự gia tăng này làm cho tuyến tụy giải phóng insulin để mức đường huyết không quá cao
Xét nghiệm virus viêm gan A: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Xét nghiệm tìm kiếm các kháng thể do cơ thể tạo ra để chống lại virus, chúng sẽ ở trong máu nếu hiện tại bị nhiễm viêm gan A, hoặc đã từng bị nhiễm trong quá khứ
Cholesterol và triglyceride máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Cholesterol và triglyceride máu để giúp xác định khả năng mắc bệnh tim, đặc biệt là nếu có các yếu tố nguy cơ khác đối với bệnh tim hoặc các triệu chứng gợi ý bệnh tim
Xét nghiệm Herpes: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Bệnh nhiễm trùng herpes không thể được chữa khỏi, sau khi bị nhiễm HSV, virus tồn tại trong cơ thể suốt đời, nó ẩn náu trong một loại tế bào thần kinh nhất định
Áp lực thẩm thấu niệu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm giúp để chẩn đoán phân biệt giữa tăng nỉtơ máu nguồn gốc trước thận với hoại tử ống thận cấp do thiếu máu cục bộ gây nên
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm huyết học (máu)
Trong thiếu máu do bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, hoá trị ung thư, bạch cầu cấp, lupus ban đỏ, chứng tăng năng lách, giảm sản tủy xương.
Bạch cầu đơn nhân: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm monospot, trên một mẫu máu nhỏ lấy từ đầu ngón tay, hoặc tĩnh mạch, xét nghiệm kháng thể EBV trên mẫu máu lấy từ tĩnh mạch
Gastrin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm định lượng nồng độ gastrin cung cấp các thông tin hữu ích để chẩn đoán các bệnh lý gây bài tiết gastrin bất thường
Huyết thanh học chẩn đoán virus viên gan (A, B, C, D, E): ý nghĩa chỉ số xét nghiệm
Các viêm gan virus là các nhiễm trùng toàn thân với tác động ưu thế đối với tế bào gan gây các tổn thương viêm và các biến đổi thoái hóa của tế bào gan
Hormone Inhibin A: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm Hormone Inhibin A, được thực hiện cùng với các xét nghiệm khác, để xem liệu có khả năng xảy ra vấn đề về nhiễm sắc thể hay không
Đo nồng độ cồn trong máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Rượu có tác dụng rõ rệt đối với cơ thể, ngay cả khi sử dụng với số lượng nhỏ, với số lượng lớn, rượu hoạt động như một thuốc an thần và làm suy yếu hệ thống thần kinh trung ương
Gamma glutamyl transferase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm gamma GT
Gamma glutamyl transferase, gamma GT là một enzym của màng tham gia vào quá trình xúc tác chuyển các nhóm gamma-glutamyl giữa các axit amin qua màng tế bào.
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu
Protein xuất hiện trong nước tiểu khi viêm thận cấp, bệnh thận do đái tháo đường, viêm cầu thận, hội chứng suy tim xung huyết.
Hormon chống bài niệu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Kết quả xét nghiệm có thể thay đổi khi bệnh nhân bị stress thực thể và tâm thần, đang được thông khí nhân tạo áp lực dương, sử dụng ống thủy tinh để lấy bệnh phẩm
Virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Vi rút suy giảm miễn dịch ở người kiểm tra phát hiện kháng thể HIV, hoặc kháng nguyên hoặc DNA hoặc RNA của HIV trong máu hoặc một loại mẫu
